JavaScript is required
Danh sách đề

Ngân hàng câu hỏi ôn thi Công chức ngành Thanh tra có đáp án - Đề 19

10 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Nhấn để lật thẻ
1 / 10

Anh (chị) trình bày nội dung: Tổ chức của Thanh tra huyện quy định tại Điều 26, Luật Thanh tra năm 2010; hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành quy định tại Điều 30, Luật Thanh tra năm 2010?

Đáp án
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính liên quan đến Luật Thanh tra năm 2010: thứ nhất là về tổ chức của Thanh tra huyện (theo Điều 26) và thứ hai là về hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (theo Điều 30). Để trả lời đầy đủ, người học cần nắm vững và diễn đạt lại các quy định pháp luật này một cách chính xác.

Nội dung 1: Tổ chức của Thanh tra huyện quy định tại Điều 26, Luật Thanh tra năm 2010

Điều 26 của Luật Thanh tra năm 2010 quy định về tổ chức của Thanh tra huyện như sau:
1. Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về công tác thanh tra; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên.
3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định trên cơ sở khung quy định của Chính phủ.
4. Chánh Thanh tra huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ hoạt động của Thanh tra huyện; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh.

Nội dung 2: Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành quy định tại Điều 30, Luật Thanh tra năm 2010

Điều 30 của Luật Thanh tra năm 2010 quy định về hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như sau:
1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan nhà nước thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tổng cục, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, có các điều kiện sau đây thì được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:
a) Có đối tượng quản lý chuyên ngành, lĩnh vực chịu sự tác động trực tiếp của hoạt động chuyên ngành;
b) Có đủ các điều kiện về tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, phương tiện, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
2. Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước có liên quan.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định cụ thể việc tổ chức hoạt động thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý của mình.

Việc trình bày đầy đủ, chính xác cả hai nội dung này theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010 mới được xem là câu trả lời đúng.

Danh sách câu hỏi:

Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính liên quan đến Luật Thanh tra năm 2010: thứ nhất là về tổ chức của Thanh tra huyện (theo Điều 26) và thứ hai là về hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (theo Điều 30). Để trả lời đầy đủ, người học cần nắm vững và diễn đạt lại các quy định pháp luật này một cách chính xác.

Nội dung 1: Tổ chức của Thanh tra huyện quy định tại Điều 26, Luật Thanh tra năm 2010

Điều 26 của Luật Thanh tra năm 2010 quy định về tổ chức của Thanh tra huyện như sau:
1. Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về công tác thanh tra; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên.
3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định trên cơ sở khung quy định của Chính phủ.
4. Chánh Thanh tra huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ hoạt động của Thanh tra huyện; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh.

Nội dung 2: Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành quy định tại Điều 30, Luật Thanh tra năm 2010

Điều 30 của Luật Thanh tra năm 2010 quy định về hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như sau:
1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan nhà nước thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tổng cục, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, có các điều kiện sau đây thì được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:
a) Có đối tượng quản lý chuyên ngành, lĩnh vực chịu sự tác động trực tiếp của hoạt động chuyên ngành;
b) Có đủ các điều kiện về tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, phương tiện, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
2. Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước có liên quan.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định cụ thể việc tổ chức hoạt động thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý của mình.

Việc trình bày đầy đủ, chính xác cả hai nội dung này theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010 mới được xem là câu trả lời đúng.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày chi tiết về nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Thanh tra Chính phủ theo quy định của Điều 16, Luật Thanh tra năm 2010. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững và trình bày đầy đủ các nội dung được quy định trong điều luật này. Cụ thể, Điều 16 Luật Thanh tra 2010 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra Chính phủ như sau:

1. Nhiệm vụ:
* Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định về tổ chức, hoạt động của ngành thanh tra;
* Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
* Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thanh tra nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;
* Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan nhà nước khác;
* Thanh tra vụ việc tiêu cực, tham nhũng, hành vi quan liêu, lạm quyền, vi phạm pháp luật khác của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân;
* Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
* Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp phòng ngừa, khắc phục vi phạm pháp luật và hành vi quan liêu, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực;
* Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Quyền hạn:
* Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo về những vấn đề liên quan đến việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
* Quyết định hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp theo quy định của pháp luật để ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra;
* Yêu cầu cơ quan công an thi hành các quyết định xử lý về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
* Ra quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính;
* Ra quyết định xử lý về thanh tra hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý về thanh tra;
* Ra quyết định thu hồi về ngân sách nhà nước các khoản thu không đúng quy định của pháp luật;
* Được quyền yêu cầu giám định khi cần thiết;
* Có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành các quy định trái pháp luật của cơ quan nhà nước hoặc của người có thẩm quyền;
* Được thông báo về các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật để thực hiện việc thanh tra;
* Được bảo vệ khi thi hành nhiệm vụ.

Một câu trả lời đúng cần liệt kê đầy đủ và chính xác các nhiệm vụ và quyền hạn này, thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về vai trò và chức năng của Tổng Thanh tra Chính phủ trong hệ thống thanh tra nhà nước Việt Nam theo Luật Thanh tra 2010.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày về tổ chức của Thanh tra tỉnh theo Điều 20 và tổ chức của Thanh tra sở theo Điều 23 của Luật Thanh tra năm 2010. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của hai loại hình cơ quan thanh tra này.

Nội dung cần trình bày về Tổ chức của Thanh tra tỉnh (Điều 20, Luật Thanh tra 2010):
1. Vị trí và chức năng: Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tiêu cực; thực hiện thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn: Bao gồm các nhiệm vụ và quyền hạn như tiến hành thanh tra hành chính, xử lý vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tiêu cực, tham gia xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ cấu tổ chức: Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các phòng nghiệp vụ và Thanh tra viên.
4. Mối quan hệ công tác: Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra nhà nước.

Nội dung cần trình bày về Tổ chức của Thanh tra sở (Điều 23, Luật Thanh tra 2010):
1. Vị trí và chức năng: Thanh tra sở là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc sở quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở; thực hiện thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn: Bao gồm các nhiệm vụ và quyền hạn tương tự như Thanh tra tỉnh nhưng trong phạm vi quản lý của sở, như tiến hành thanh tra hành chính, xử lý vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tham gia xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của sở.
3. Cơ cấu tổ chức: Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các phòng nghiệp vụ (nếu có) và Thanh tra viên.
4. Mối quan hệ công tác: Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra nhà nước.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày chi tiết ba nội dung chính liên quan đến Thanh tra nhân dân theo Luật Thanh tra năm 2010:

1. Tổ chức Thanh tra nhân dân (Điều 65, Luật Thanh tra 2010): Nội dung này cần làm rõ về việc thành lập, cơ cấu tổ chức, vai trò và cách thức hoạt động của Thanh tra nhân dân. Cụ thể, cần nêu rõ Thanh tra nhân dân được tổ chức ở đâu (ví dụ: ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước...), ai có thẩm quyền thành lập, cơ cấu bao gồm những thành phần nào (Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các Ủy viên) và mối quan hệ công tác của Thanh tra nhân dân.

2. Nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân (Điều 66, Luật Thanh tra 2010): Phần này đòi hỏi liệt kê và giải thích các nhiệm vụ cụ thể mà Ban Thanh tra nhân dân phải thực hiện. Các nhiệm vụ này thường bao gồm việc giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước; giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị của Thanh tra nhân dân. Cần làm rõ phạm vi và giới hạn của từng nhiệm vụ.

3. Quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân (Điều 67, Luật Thanh tra 2010): Đây là phần tập trung vào những quyền mà pháp luật cho phép Ban Thanh tra nhân dân được thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ. Các quyền hạn này có thể bao gồm quyền yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu; quyền làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; quyền kiến nghị, đề xuất các biện pháp xử lý hoặc phòng ngừa sai phạm; quyền tham dự các cuộc họp có liên quan đến nội dung giám sát. Cần phân biệt rõ quyền hạn này với quyền của các cơ quan thanh tra nhà nước.

Để trả lời câu hỏi này một cách đầy đủ và chính xác, người học cần nghiên cứu kỹ ba điều luật được trích dẫn trong Luật Thanh tra năm 2010 và trình bày lại bằng ngôn ngữ của mình, đảm bảo không bỏ sót các ý quan trọng và diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu người dùng trình bày chi tiết về quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin tố cáo, được chia thành ba trường hợp chính: 1. Tiếp nhận và xử lý tố cáo thông thường. 2. Tiếp nhận và xử lý tố cáo do các cơ quan báo chí, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến. 3. Xử lý tố cáo có dấu hiệu tội phạm và áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018 (cụ thể là Điều 25, 26, 27). Để trả lời đầy đủ và chính xác, người dùng cần nắm vững các quy định của Luật Tố cáo 2018, đặc biệt là các điều khoản về quy trình xử lý tố cáo. Cần làm rõ các bước trong từng trường hợp: xác minh thông tin, thu thập chứng cứ, ra quyết định xử lý và các biện pháp xử lý. Đối với trường hợp có dấu hiệu tội phạm, cần mô tả quy trình phối hợp với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và các biện pháp ngăn chặn cụ thể như tạm giữ người, khám xét, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm giam, tạm giữ, biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Luật Tố cáo 2018 quy định rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc tiếp nhận, xử lý tố cáo. Việc hiểu rõ từng bước, thẩm quyền, thời hạn và hình thức xử lý là yếu tố quan trọng. Nếu thiếu một trong ba nội dung hoặc trình bày không chi tiết, câu trả lời sẽ không đạt yêu cầu.