JavaScript is required
Danh sách đề

Ngân hàng câu hỏi ôn thi Công chức ngành Thanh tra có đáp án - Đề 1

10 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Nhấn để lật thẻ
1 / 10

Anh (chị) trình bày nội dung: Rút khiếu nại quy định tại Điều 10, Luật Khiếu nại năm 2011; Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết quy định tại Điều 11, Luật Khiếu nại năm 2011?

Đáp án
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính liên quan đến Luật Khiếu nại năm 2011: thứ nhất là quy định về việc rút khiếu nại theo Điều 10, và thứ hai là các trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết theo Điều 11. Để trả lời đầy đủ, người học cần nêu rõ các căn cứ, điều kiện và quy trình cho phép người khiếu nại rút lại đơn khiếu nại của mình. Đồng thời, phải liệt kê và giải thích chi tiết từng trường hợp mà cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối thụ lý giải quyết khiếu nại theo quy định pháp luật. Việc trả lời đúng đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định cụ thể trong hai điều luật này, đảm bảo tính chính xác về mặt pháp lý.

Danh sách câu hỏi:

Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính liên quan đến Luật Khiếu nại năm 2011: thứ nhất là quy định về việc rút khiếu nại theo Điều 10, và thứ hai là các trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết theo Điều 11. Để trả lời đầy đủ, người học cần nêu rõ các căn cứ, điều kiện và quy trình cho phép người khiếu nại rút lại đơn khiếu nại của mình. Đồng thời, phải liệt kê và giải thích chi tiết từng trường hợp mà cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối thụ lý giải quyết khiếu nại theo quy định pháp luật. Việc trả lời đúng đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định cụ thể trong hai điều luật này, đảm bảo tính chính xác về mặt pháp lý.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc tiếp công dân theo quy định tại Điều 18 Luật Tiếp công dân năm 2013. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định pháp luật về tiếp công dân, đặc biệt là vai trò và nghĩa vụ của người đứng đầu.

Nội dung chính cần trình bày bao gồm:
1. Tổ chức thực hiện việc tiếp công dân: Người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc tiếp công dân tại cơ quan mình. Điều này bao gồm việc bố trí địa điểm, thời gian tiếp công dân, phân công cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp dân.
2. Chỉ đạo xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh: Sau khi tiếp nhận thông tin từ công dân, người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo việc xem xét, xử lý các nội dung mà công dân trình bày. Cụ thể, nếu là khiếu nại, tố cáo thì phải chuyển đến bộ phận có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Nếu là kiến nghị, phản ánh thì phải chuyển đến bộ phận có trách nhiệm xem xét, giải quyết hoặc trả lời công dân.
3. Trực tiếp tiếp công dân: Người đứng đầu cơ quan phải dành thời gian nhất định để trực tiếp tiếp công dân, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị, phản ánh của công dân, cũng như xem xét, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền.
4. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật: Ngoài các trách nhiệm cụ thể nêu trên, người đứng đầu cơ quan còn phải thực hiện các trách nhiệm khác được quy định trong Luật Tiếp công dân và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần xây dựng nền hành chính minh bạch, hiệu quả.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc tiếp công dân của đại biểu Quốc hội theo quy định tại Điều 21 của Luật Tiếp công dân năm 2013. Để trả lời đầy đủ, người học cần nêu rõ các quy định sau:

1. Thời gian, địa điểm tiếp công dân: Đại biểu Quốc hội có thể tiếp công dân tại Trụ sở Đoàn đại biểu Quốc hội, nơi cư trú hoặc địa điểm khác thuận tiện cho công dân. Thời gian tiếp công dân có thể được quy định cụ thể hoặc tùy thuộc vào lịch làm việc của đại biểu, nhưng cần thông báo rộng rãi để công dân biết.
2. Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội:
* Lắng nghe, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.
* Thực hiện việc ghi chép, lập biên bản tiếp công dân theo quy định.
* Hướng dẫn công dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình tiếp công dân.
* Chuyển đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan: Đại biểu Quốc hội có thể phối hợp với các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để bảo đảm việc tiếp công dân được thực hiện hiệu quả và đúng pháp luật.
4. Quyền và nghĩa vụ của công dân khi tiếp công dân: Công dân có quyền trình bày vấn đề của mình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan. Đồng thời, công dân có nghĩa vụ tuân thủ quy định về tiếp công dân, không có hành vi cản trở hoặc gây rối.

Việc hiểu rõ các nội dung này giúp làm rõ vai trò và trách nhiệm của đại biểu Quốc hội trong công tác tiếp công dân, một kênh quan trọng để đại biểu nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc tiếp công dân của Hội đồng nhân dân (HĐND) và đại biểu HĐND các cấp, cũng như quy định chi tiết về việc này của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, HĐND, và đại biểu HĐND các cấp theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật Tiếp công dân năm 2013. Để trả lời đầy đủ, người học cần phân tích và trình bày rõ ràng các nội dung sau:

1. Tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp:
* Quy định về trách nhiệm và thẩm quyền của HĐND trong việc tổ chức tiếp công dân tại cơ quan mình.
* Quy định về trách nhiệm và quyền hạn của đại biểu HĐND các cấp trong việc tiếp công dân tại địa phương hoặc nơi cư trú của mình.
* Nêu rõ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục tiếp công dân áp dụng đối với các chủ thể này.
* Đề cập đến việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình tiếp công dân và xử lý phản ánh, kiến nghị của công dân.

2. Quy định chi tiết việc tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại Điều 22, 23 Luật Tiếp công dân năm 2013:
* Điều 22: Quy định về việc tiếp công dân của cơ quan đại diện, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Cần làm rõ:
* Các cơ quan của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân tại trụ sở cơ quan mình.
* Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp công dân tại nơi đại biểu đó thực hiện nhiệm vụ hoặc nơi cư trú.
* Đại biểu HĐND có trách nhiệm tiếp công dân tại địa phương nơi đại biểu đó ứng cử hoặc cư trú.
* Trình tự, thủ tục tiếp công dân, cũng như quyền và nghĩa vụ của người tiếp công dân và người đến tiếp công dân phải tuân thủ theo các quy định chung của Luật Tiếp công dân.
* Vai trò của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tạo điều kiện để đại biểu thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân.
* Điều 23: Quy định về việc tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân. Cần làm rõ:
* HĐND tổ chức tiếp công dân tại trụ sở HĐND.
* Thường trực HĐND, các Ban của HĐND có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân theo quy định.
* Đại biểu HĐND tiếp công dân theo quy định tại Điều 22 của Luật.
* Quy định về lịch tiếp công dân, trách nhiệm phối hợp giữa Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND trong việc tiếp công dân.
* Việc ghi nhận, xử lý và phản hồi các ý kiến, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân sau khi tiếp.

Để trả lời chính xác và đầy đủ, người học cần tham chiếu trực tiếp nội dung của Điều 22 và Điều 23 của Luật Tiếp công dân năm 2013, hiểu rõ sự phân công, trách nhiệm và quy trình cụ thể cho từng chủ thể là cơ quan, đại biểu của Quốc hội và HĐND các cấp. Câu hỏi này kiểm tra kiến thức pháp luật về hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri và trách nhiệm giải trình của cơ quan đại biểu nhân dân với công dân.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện, Chánh Thanh tra huyện và cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện theo quy định tại Điều 16, 17, 18 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững và trình bày đầy đủ, chính xác các quy định pháp luật liên quan. Cụ thể:

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện (theo Điều 16 Nghị định 86/2011/NĐ-CP):
- Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra huyện (theo Điều 17 Nghị định 86/2011/NĐ-CP):
- Chánh Thanh tra huyện là người đứng đầu cơ quan thanh tra nhà nước cấp huyện, chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý hoạt động của Thanh tra huyện.
- Chánh Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành; ra quyết định xử lý vi phạm hành chính; kiến nghị các biện pháp khắc phục sai phạm.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện (theo Điều 18 Nghị định 86/2011/NĐ-CP):
- Thanh tra huyện được tổ chức theo mô hình thống nhất, gồm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.
- Có thể có các đội thanh tra chuyên ngành hoặc bộ phận nghiệp vụ khác tùy theo quy mô và đặc điểm của địa phương.
- Mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của Thanh tra huyện được quy định rõ.

Đáp án đúng phải bao gồm đầy đủ và chính xác các nội dung trên, bám sát các điều khoản được trích dẫn trong câu hỏi. Do câu hỏi không cung cấp các phương án lựa chọn mà yêu cầu trình bày tự luận, nên không có đáp án đúng theo số thứ tự. Tuy nhiên, nếu có các phương án A, B, C, D để lựa chọn, thì đáp án nào trình bày đầy đủ và chính xác nhất các nội dung trên sẽ là đáp án đúng.