Anh (chị) trình bày nội dung: Tiếp công dân của đại biểu Quốc hội theo quy định tại Điều 21 của Luật Tiếp công dân năm 2013?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc tiếp công dân của đại biểu Quốc hội theo quy định tại Điều 21 của Luật Tiếp công dân năm 2013. Để trả lời đầy đủ, người học cần nêu rõ các quy định sau:
1. **Thời gian, địa điểm tiếp công dân:** Đại biểu Quốc hội có thể tiếp công dân tại Trụ sở Đoàn đại biểu Quốc hội, nơi cư trú hoặc địa điểm khác thuận tiện cho công dân. Thời gian tiếp công dân có thể được quy định cụ thể hoặc tùy thuộc vào lịch làm việc của đại biểu, nhưng cần thông báo rộng rãi để công dân biết.
2. **Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội:**
* Lắng nghe, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.
* Thực hiện việc ghi chép, lập biên bản tiếp công dân theo quy định.
* Hướng dẫn công dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình tiếp công dân.
* Chuyển đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo thẩm quyền.
3. **Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan:** Đại biểu Quốc hội có thể phối hợp với các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để bảo đảm việc tiếp công dân được thực hiện hiệu quả và đúng pháp luật.
4. **Quyền và nghĩa vụ của công dân khi tiếp công dân:** Công dân có quyền trình bày vấn đề của mình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan. Đồng thời, công dân có nghĩa vụ tuân thủ quy định về tiếp công dân, không có hành vi cản trở hoặc gây rối.
Việc hiểu rõ các nội dung này giúp làm rõ vai trò và trách nhiệm của đại biểu Quốc hội trong công tác tiếp công dân, một kênh quan trọng để đại biểu nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
10 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc tiếp công dân của Hội đồng nhân dân (HĐND) và đại biểu HĐND các cấp, cũng như quy định chi tiết về việc này của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, HĐND, và đại biểu HĐND các cấp theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật Tiếp công dân năm 2013. Để trả lời đầy đủ, người học cần phân tích và trình bày rõ ràng các nội dung sau:
1. Tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp:
* Quy định về trách nhiệm và thẩm quyền của HĐND trong việc tổ chức tiếp công dân tại cơ quan mình.
* Quy định về trách nhiệm và quyền hạn của đại biểu HĐND các cấp trong việc tiếp công dân tại địa phương hoặc nơi cư trú của mình.
* Nêu rõ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục tiếp công dân áp dụng đối với các chủ thể này.
* Đề cập đến việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình tiếp công dân và xử lý phản ánh, kiến nghị của công dân.
2. Quy định chi tiết việc tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại Điều 22, 23 Luật Tiếp công dân năm 2013:
* Điều 22: Quy định về việc tiếp công dân của cơ quan đại diện, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Cần làm rõ:
* Các cơ quan của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân tại trụ sở cơ quan mình.
* Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp công dân tại nơi đại biểu đó thực hiện nhiệm vụ hoặc nơi cư trú.
* Đại biểu HĐND có trách nhiệm tiếp công dân tại địa phương nơi đại biểu đó ứng cử hoặc cư trú.
* Trình tự, thủ tục tiếp công dân, cũng như quyền và nghĩa vụ của người tiếp công dân và người đến tiếp công dân phải tuân thủ theo các quy định chung của Luật Tiếp công dân.
* Vai trò của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tạo điều kiện để đại biểu thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân.
* Điều 23: Quy định về việc tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân. Cần làm rõ:
* HĐND tổ chức tiếp công dân tại trụ sở HĐND.
* Thường trực HĐND, các Ban của HĐND có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân theo quy định.
* Đại biểu HĐND tiếp công dân theo quy định tại Điều 22 của Luật.
* Quy định về lịch tiếp công dân, trách nhiệm phối hợp giữa Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND trong việc tiếp công dân.
* Việc ghi nhận, xử lý và phản hồi các ý kiến, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân sau khi tiếp.
Để trả lời chính xác và đầy đủ, người học cần tham chiếu trực tiếp nội dung của Điều 22 và Điều 23 của Luật Tiếp công dân năm 2013, hiểu rõ sự phân công, trách nhiệm và quy trình cụ thể cho từng chủ thể là cơ quan, đại biểu của Quốc hội và HĐND các cấp. Câu hỏi này kiểm tra kiến thức pháp luật về hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri và trách nhiệm giải trình của cơ quan đại biểu nhân dân với công dân.
1. Tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp:
* Quy định về trách nhiệm và thẩm quyền của HĐND trong việc tổ chức tiếp công dân tại cơ quan mình.
* Quy định về trách nhiệm và quyền hạn của đại biểu HĐND các cấp trong việc tiếp công dân tại địa phương hoặc nơi cư trú của mình.
* Nêu rõ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục tiếp công dân áp dụng đối với các chủ thể này.
* Đề cập đến việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình tiếp công dân và xử lý phản ánh, kiến nghị của công dân.
2. Quy định chi tiết việc tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại Điều 22, 23 Luật Tiếp công dân năm 2013:
* Điều 22: Quy định về việc tiếp công dân của cơ quan đại diện, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Cần làm rõ:
* Các cơ quan của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân tại trụ sở cơ quan mình.
* Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp công dân tại nơi đại biểu đó thực hiện nhiệm vụ hoặc nơi cư trú.
* Đại biểu HĐND có trách nhiệm tiếp công dân tại địa phương nơi đại biểu đó ứng cử hoặc cư trú.
* Trình tự, thủ tục tiếp công dân, cũng như quyền và nghĩa vụ của người tiếp công dân và người đến tiếp công dân phải tuân thủ theo các quy định chung của Luật Tiếp công dân.
* Vai trò của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tạo điều kiện để đại biểu thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân.
* Điều 23: Quy định về việc tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân. Cần làm rõ:
* HĐND tổ chức tiếp công dân tại trụ sở HĐND.
* Thường trực HĐND, các Ban của HĐND có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân theo quy định.
* Đại biểu HĐND tiếp công dân theo quy định tại Điều 22 của Luật.
* Quy định về lịch tiếp công dân, trách nhiệm phối hợp giữa Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND trong việc tiếp công dân.
* Việc ghi nhận, xử lý và phản hồi các ý kiến, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân sau khi tiếp.
Để trả lời chính xác và đầy đủ, người học cần tham chiếu trực tiếp nội dung của Điều 22 và Điều 23 của Luật Tiếp công dân năm 2013, hiểu rõ sự phân công, trách nhiệm và quy trình cụ thể cho từng chủ thể là cơ quan, đại biểu của Quốc hội và HĐND các cấp. Câu hỏi này kiểm tra kiến thức pháp luật về hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri và trách nhiệm giải trình của cơ quan đại biểu nhân dân với công dân.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện, Chánh Thanh tra huyện và cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện theo quy định tại Điều 16, 17, 18 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững và trình bày đầy đủ, chính xác các quy định pháp luật liên quan. Cụ thể:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện (theo Điều 16 Nghị định 86/2011/NĐ-CP):
- Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra huyện (theo Điều 17 Nghị định 86/2011/NĐ-CP):
- Chánh Thanh tra huyện là người đứng đầu cơ quan thanh tra nhà nước cấp huyện, chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý hoạt động của Thanh tra huyện.
- Chánh Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành; ra quyết định xử lý vi phạm hành chính; kiến nghị các biện pháp khắc phục sai phạm.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện (theo Điều 18 Nghị định 86/2011/NĐ-CP):
- Thanh tra huyện được tổ chức theo mô hình thống nhất, gồm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.
- Có thể có các đội thanh tra chuyên ngành hoặc bộ phận nghiệp vụ khác tùy theo quy mô và đặc điểm của địa phương.
- Mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của Thanh tra huyện được quy định rõ.
Đáp án đúng phải bao gồm đầy đủ và chính xác các nội dung trên, bám sát các điều khoản được trích dẫn trong câu hỏi. Do câu hỏi không cung cấp các phương án lựa chọn mà yêu cầu trình bày tự luận, nên không có đáp án đúng theo số thứ tự. Tuy nhiên, nếu có các phương án A, B, C, D để lựa chọn, thì đáp án nào trình bày đầy đủ và chính xác nhất các nội dung trên sẽ là đáp án đúng.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện (theo Điều 16 Nghị định 86/2011/NĐ-CP):
- Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra huyện (theo Điều 17 Nghị định 86/2011/NĐ-CP):
- Chánh Thanh tra huyện là người đứng đầu cơ quan thanh tra nhà nước cấp huyện, chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý hoạt động của Thanh tra huyện.
- Chánh Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành; ra quyết định xử lý vi phạm hành chính; kiến nghị các biện pháp khắc phục sai phạm.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện (theo Điều 18 Nghị định 86/2011/NĐ-CP):
- Thanh tra huyện được tổ chức theo mô hình thống nhất, gồm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.
- Có thể có các đội thanh tra chuyên ngành hoặc bộ phận nghiệp vụ khác tùy theo quy mô và đặc điểm của địa phương.
- Mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của Thanh tra huyện được quy định rõ.
Đáp án đúng phải bao gồm đầy đủ và chính xác các nội dung trên, bám sát các điều khoản được trích dẫn trong câu hỏi. Do câu hỏi không cung cấp các phương án lựa chọn mà yêu cầu trình bày tự luận, nên không có đáp án đúng theo số thứ tự. Tuy nhiên, nếu có các phương án A, B, C, D để lựa chọn, thì đáp án nào trình bày đầy đủ và chính xác nhất các nội dung trên sẽ là đáp án đúng.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu người học trình bày nội dung về trụ sở tiếp công dân của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP. Để trả lời chính xác, người học cần nắm vững các quy định về tổ chức, hoạt động, vai trò và trách nhiệm liên quan đến trụ sở tiếp công dân ở cấp tỉnh. Cụ thể, Điều 23 Nghị định 75/2012/NĐ-CP quy định về trụ sở tiếp công dân như sau:
1. Tổ chức: Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh được thành lập tại cơ quan hành chính cấp tỉnh.
2. Chức năng, nhiệm vụ:
* Tiếp nhận, xử lý, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
* Cung cấp thông tin, pháp luật cho công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.
* Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình giải quyết vụ việc.
3. Quản lý, chỉ đạo:
* Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức hoạt động của trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh.
* Cơ quan thanh tra nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, tổ chức hoạt động của trụ sở tiếp công dân.
4. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân: Phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nắm vững pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác có liên quan.
5. Cơ sở vật chất: Trụ sở tiếp công dân phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để phục vụ hoạt động tiếp công dân theo quy định.
Việc trình bày đầy đủ các nội dung trên thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về quy định pháp luật liên quan đến trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Tổ chức: Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh được thành lập tại cơ quan hành chính cấp tỉnh.
2. Chức năng, nhiệm vụ:
* Tiếp nhận, xử lý, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
* Cung cấp thông tin, pháp luật cho công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.
* Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình giải quyết vụ việc.
3. Quản lý, chỉ đạo:
* Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức hoạt động của trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh.
* Cơ quan thanh tra nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, tổ chức hoạt động của trụ sở tiếp công dân.
4. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân: Phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nắm vững pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác có liên quan.
5. Cơ sở vật chất: Trụ sở tiếp công dân phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để phục vụ hoạt động tiếp công dân theo quy định.
Việc trình bày đầy đủ các nội dung trên thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về quy định pháp luật liên quan đến trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về "Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo" theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các yếu tố cấu thành của một báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, bao gồm: mục đích, đối tượng, nội dung chính, hình thức trình bày, và các thông tin cần thiết khác được quy định trong điều luật này. Điều 16 của Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định cụ thể về báo cáo kết quả xác minh như sau:
1. Mục đích: Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo là văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình, kết quả điều tra, xem xét, thu thập chứng cứ và đưa ra kết luận về nội dung tố cáo. Báo cáo này là cơ sở để người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chính của báo cáo:
* Thông tin chung: Ghi rõ thông tin về vụ việc tố cáo, người tố cáo, người bị tố cáo, thời gian nhận đơn tố cáo, thời gian bắt đầu xác minh, thời gian kết thúc xác minh.
* Diễn biến vụ việc: Tóm tắt nội dung tố cáo ban đầu, quá trình xác minh (các bước đã thực hiện, các đối tượng đã làm việc, các tài liệu đã thu thập).
* Kết quả xác minh: Trình bày chi tiết các tình tiết, chứng cứ thu thập được có liên quan đến nội dung tố cáo. Phân tích, đánh giá tính xác thực của từng tình tiết, chứng cứ.
* Kết luận: Dựa trên kết quả xác minh, báo cáo phải đưa ra kết luận về tính đúng, sai của nội dung tố cáo. Cụ thể, có thể kết luận nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần, hoặc sai.
* Kiến nghị (nếu có): Đề xuất các biện pháp xử lý đối với người bị tố cáo nếu có sai phạm, hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả, kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với người có liên quan khác (nếu có).
* Chữ ký và thời gian: Báo cáo phải có đầy đủ chữ ký của người hoặc những người tiến hành xác minh và người có thẩm quyền phê duyệt báo cáo, cùng với ngày, tháng, năm lập báo cáo.
3. Yêu cầu về hình thức: Báo cáo phải được lập thành văn bản, trình bày rõ ràng, mạch lạc, logic, trung thực, khách quan và bảo đảm tính bảo mật theo quy định. Việc đánh giá, kết luận phải dựa trên chứng cứ cụ thể, có căn cứ pháp lý.
1. Mục đích: Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo là văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình, kết quả điều tra, xem xét, thu thập chứng cứ và đưa ra kết luận về nội dung tố cáo. Báo cáo này là cơ sở để người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chính của báo cáo:
* Thông tin chung: Ghi rõ thông tin về vụ việc tố cáo, người tố cáo, người bị tố cáo, thời gian nhận đơn tố cáo, thời gian bắt đầu xác minh, thời gian kết thúc xác minh.
* Diễn biến vụ việc: Tóm tắt nội dung tố cáo ban đầu, quá trình xác minh (các bước đã thực hiện, các đối tượng đã làm việc, các tài liệu đã thu thập).
* Kết quả xác minh: Trình bày chi tiết các tình tiết, chứng cứ thu thập được có liên quan đến nội dung tố cáo. Phân tích, đánh giá tính xác thực của từng tình tiết, chứng cứ.
* Kết luận: Dựa trên kết quả xác minh, báo cáo phải đưa ra kết luận về tính đúng, sai của nội dung tố cáo. Cụ thể, có thể kết luận nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần, hoặc sai.
* Kiến nghị (nếu có): Đề xuất các biện pháp xử lý đối với người bị tố cáo nếu có sai phạm, hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả, kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với người có liên quan khác (nếu có).
* Chữ ký và thời gian: Báo cáo phải có đầy đủ chữ ký của người hoặc những người tiến hành xác minh và người có thẩm quyền phê duyệt báo cáo, cùng với ngày, tháng, năm lập báo cáo.
3. Yêu cầu về hình thức: Báo cáo phải được lập thành văn bản, trình bày rõ ràng, mạch lạc, logic, trung thực, khách quan và bảo đảm tính bảo mật theo quy định. Việc đánh giá, kết luận phải dựa trên chứng cứ cụ thể, có căn cứ pháp lý.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu, quyền yêu cầu thông tin và việc xử lý hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin theo Nghị định số 59/2013/NĐ-CP. Để trả lời đầy đủ, người học cần phân tích và trình bày rõ ràng các nội dung sau:
1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu:
* Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
* Ban hành quy chế, quy định nội bộ về việc cung cấp thông tin khi cần thiết.
* Tổ chức tiếp nhận, xem xét và xử lý kịp thời các yêu cầu cung cấp thông tin.
* Chỉ đạo bộ phận có chức năng thực hiện việc cung cấp thông tin theo đúng thẩm quyền và quy trình.
* Chịu trách nhiệm về quyết định từ chối cung cấp thông tin (nếu có) và đảm bảo tuân thủ pháp luật.
* Đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ, chính xác của thông tin được cung cấp.
2. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân:
* Nêu rõ các đối tượng có quyền yêu cầu thông tin: cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Quy định về phạm vi thông tin có thể yêu cầu (trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin cá nhân mà pháp luật cấm tiết lộ).
* Quy trình, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin (thường là văn bản).
3. Xử lý hành vi vi phạm các quy định về yêu cầu cung cấp thông tin theo Điều 8, 11, 12 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP:
* Điều 8 quy định về việc cung cấp thông tin theo yêu cầu: Phân tích các hành vi vi phạm như từ chối cung cấp thông tin không có lý do chính đáng, chậm trễ cung cấp thông tin, cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ.
* Điều 11 quy định về quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin: Phân tích các hành vi vi phạm quyền này như cản trở việc yêu cầu, trả thù, phân biệt đối xử với người yêu cầu.
* Điều 12 quy định về hành vi bị nghiêm cấm: Liệt kê các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến việc cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin (ví dụ: cung cấp thông tin sai sự thật, giả mạo thông tin, lợi dụng yêu cầu cung cấp thông tin để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp).
* Quy định về hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm: Cảnh cáo, khiển trách, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm; xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm nghiêm trọng.
Do câu hỏi này mang tính chất trình bày, phân tích và yêu cầu liệt kê các quy định pháp luật, nên không có một đáp án đúng duy nhất dưới dạng trắc nghiệm. Tuy nhiên, để được coi là trả lời đúng, bài trình bày phải bao quát đủ các nội dung cốt lõi đã nêu trên, bám sát tinh thần và quy định của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP, đặc biệt là các điều khoản được dẫn chiếu.
1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu:
* Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
* Ban hành quy chế, quy định nội bộ về việc cung cấp thông tin khi cần thiết.
* Tổ chức tiếp nhận, xem xét và xử lý kịp thời các yêu cầu cung cấp thông tin.
* Chỉ đạo bộ phận có chức năng thực hiện việc cung cấp thông tin theo đúng thẩm quyền và quy trình.
* Chịu trách nhiệm về quyết định từ chối cung cấp thông tin (nếu có) và đảm bảo tuân thủ pháp luật.
* Đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ, chính xác của thông tin được cung cấp.
2. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân:
* Nêu rõ các đối tượng có quyền yêu cầu thông tin: cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Quy định về phạm vi thông tin có thể yêu cầu (trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin cá nhân mà pháp luật cấm tiết lộ).
* Quy trình, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin (thường là văn bản).
3. Xử lý hành vi vi phạm các quy định về yêu cầu cung cấp thông tin theo Điều 8, 11, 12 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP:
* Điều 8 quy định về việc cung cấp thông tin theo yêu cầu: Phân tích các hành vi vi phạm như từ chối cung cấp thông tin không có lý do chính đáng, chậm trễ cung cấp thông tin, cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ.
* Điều 11 quy định về quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin: Phân tích các hành vi vi phạm quyền này như cản trở việc yêu cầu, trả thù, phân biệt đối xử với người yêu cầu.
* Điều 12 quy định về hành vi bị nghiêm cấm: Liệt kê các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến việc cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin (ví dụ: cung cấp thông tin sai sự thật, giả mạo thông tin, lợi dụng yêu cầu cung cấp thông tin để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp).
* Quy định về hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm: Cảnh cáo, khiển trách, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm; xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm nghiêm trọng.
Do câu hỏi này mang tính chất trình bày, phân tích và yêu cầu liệt kê các quy định pháp luật, nên không có một đáp án đúng duy nhất dưới dạng trắc nghiệm. Tuy nhiên, để được coi là trả lời đúng, bài trình bày phải bao quát đủ các nội dung cốt lõi đã nêu trên, bám sát tinh thần và quy định của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP, đặc biệt là các điều khoản được dẫn chiếu.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng