JavaScript is required
Danh sách đề

Ngân hàng câu hỏi ôn thi Công chức ngành Thanh tra có đáp án - Đề 6

10 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Nhấn để lật thẻ
1 / 10

Anh (chị) trình bày nội dung: Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra chuyên ngành quy định tại Khoản 1 Điều 55, Luật Thanh tra năm 2010?

Đáp án
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày rõ ràng về nhiệm vụ và quyền hạn của người ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật Thanh tra năm 2010. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động thanh tra. Cụ thể, người ra quyết định thanh tra chuyên ngành có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Nhiệm vụ:
* Ra quyết định thanh tra theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
* Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định thanh tra.
* Ra quyết định xử lý theo thẩm quyền đối với những vi phạm phát hiện qua thanh tra, trừ trường hợp quy định tại Điều 54 của Luật này.
* Báo cáo kết quả thanh tra, báo cáo kết quả xử lý vi phạm đến cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Quyền hạn:
* Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.
* Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.
* Ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc thi hành quyết định, biện pháp trái pháp luật của đối tượng thanh tra theo thẩm quyền.
* Ra quyết định tạm giữ người, tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
* Ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
* Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật phát hiện trong quá trình thanh tra.
* Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ án đến cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.

Việc trình bày đầy đủ và chính xác các nhiệm vụ, quyền hạn này sẽ được xem là câu trả lời đúng cho câu hỏi.

Danh sách câu hỏi:

Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày rõ ràng về nhiệm vụ và quyền hạn của người ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật Thanh tra năm 2010. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động thanh tra. Cụ thể, người ra quyết định thanh tra chuyên ngành có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Nhiệm vụ:
* Ra quyết định thanh tra theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
* Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định thanh tra.
* Ra quyết định xử lý theo thẩm quyền đối với những vi phạm phát hiện qua thanh tra, trừ trường hợp quy định tại Điều 54 của Luật này.
* Báo cáo kết quả thanh tra, báo cáo kết quả xử lý vi phạm đến cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Quyền hạn:
* Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.
* Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.
* Ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc thi hành quyết định, biện pháp trái pháp luật của đối tượng thanh tra theo thẩm quyền.
* Ra quyết định tạm giữ người, tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
* Ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
* Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật phát hiện trong quá trình thanh tra.
* Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ án đến cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.

Việc trình bày đầy đủ và chính xác các nhiệm vụ, quyền hạn này sẽ được xem là câu trả lời đúng cho câu hỏi.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày về trách nhiệm của hai đối tượng cụ thể trong hoạt động thanh tra, đó là Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010. Để trả lời đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững hai điều khoản được trích dẫn trong câu hỏi:

1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Điều 70, Luật Thanh tra năm 2010:
Điều 70 của Luật Thanh tra năm 2010 quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
- Chấp hành quyết định, kết luận, kiến nghị, yêu cầu của cơ quan thanh tra, người có thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện các quyết định, kết luận, kiến nghị, yêu cầu của cơ quan thanh tra, người có thẩm quyền.
- Phối hợp với cơ quan thanh tra trong quá trình thanh tra.
- Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của cơ quan thanh tra.
- Thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
- Chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định liên quan đến hoạt động thanh tra.

2. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 71, Luật Thanh tra năm 2010:
Điều 71 của Luật Thanh tra năm 2010 quy định về trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, trong đó có cấp xã, như sau:
- Tham gia giám sát hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến hoạt động thanh tra.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra.
- Tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động thanh tra.

Việc trình bày cần làm rõ từng ý nhỏ trong mỗi điều khoản, sử dụng ngôn ngữ pháp lý chính xác và diễn đạt một cách logic, có hệ thống. Câu hỏi này đánh giá khả năng hiểu và vận dụng kiến thức pháp luật về hoạt động thanh tra của người học.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về quyền và nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 14, Luật Khiếu nại năm 2011. Để trả lời chính xác câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính. Cụ thể, Điều 14 Luật Khiếu nại 2011 quy định về quyền và nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu. Quyền của người giải quyết khiếu nại lần đầu bao gồm: xem xét, xác minh thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại; yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, trình bày ý kiến; triệu tập người có liên quan tham gia quá trình giải quyết khiếu nại; ra quyết định giải quyết khiếu nại. Nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu bao gồm: thụ lý, xem xét, giải quyết khiếu nại theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn quy định của pháp luật; thông báo kết quả giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; chịu trách nhiệm về quyết định giải quyết khiếu nại của mình. Việc hiểu rõ các quyền và nghĩa vụ này giúp đảm bảo quá trình giải quyết khiếu nại diễn ra công bằng, khách quan, đúng quy định của pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về ba vấn đề chính liên quan đến hoạt động thanh tra theo quy định của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP, bao gồm:

1. Nguyên tắc hoạt động thanh tra: Đây là những nguyên tắc cơ bản chi phối toàn bộ quá trình thanh tra, đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch, chính xác và kịp thời. Các nguyên tắc này thường bao gồm:
* Tuân thủ pháp luật.
* Khách quan, trung thực, công khai, minh bạch.
* Chính xác, kịp thời.
* Chỉ tiến hành thanh tra khi có căn cứ theo quy định của pháp luật.
* Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra.
* Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
* Không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra.
* Bảo đảm tính chính danh, hợp pháp.

2. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra: Phần này tập trung vào vai trò và nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống thanh tra. Bao gồm:
* Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra.
* Quyết định thanh tra.
* Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan thanh tra.
* Bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên.
* Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động thanh tra.
* Xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra.
* Tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho hoạt động thanh tra.

3. Bảo đảm thi hành kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra: Phần này đề cập đến các biện pháp, quy trình nhằm đảm bảo tính pháp lý và hiệu lực của các kết quả thanh tra. Bao gồm:
* Quy định về việc ban hành kết luận thanh tra và quyết định xử lý.
* Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc đôn đốc, kiểm tra việc thi hành.
* Trường hợp không thi hành hoặc thi hành không đầy đủ, không đúng quy định.
* Các biện pháp cưỡng chế thi hành (nếu có).

Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần phải hiểu và trình bày được đầy đủ, chính xác các quy định pháp luật cụ thể tại các Điều 3, 4, 5 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP liên quan đến ba nội dung trên. Do đây là câu hỏi tự luận mang tính trình bày kiến thức pháp luật, không có đáp án đúng/sai theo kiểu trắc nghiệm, nên phần "answer_iscorrect" sẽ để là null và giải thích rõ. Tuy nhiên, nếu câu hỏi này được thiết kế dưới dạng trắc nghiệm với các lựa chọn A, B, C, D thì đáp án đúng sẽ là lựa chọn nào bao quát và chính xác nhất các nội dung được yêu cầu.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày quy định về việc người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết vụ việc tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức cấp dưới trong trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết. Điều này liên quan đến quy trình giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Điều 5 của Nghị định số 31/2019/NĐ-CP. Theo quy định này, nếu cơ quan, tổ chức cấp dưới không giải quyết vụ việc tố cáo trong thời hạn quy định, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có thẩm quyền sẽ thụ lý, xem xét và giải quyết vụ việc đó. Nội dung này nhằm đảm bảo việc giải quyết tố cáo được kịp thời, không bị trì hoãn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo, cũng như nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Việc nắm vững quy định này rất quan trọng đối với cán bộ, công chức, viên chức và những người làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.