Anh (chị) trình bày nội dung: Ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013. Để trả lời đầy đủ câu hỏi này, người học cần nêu bật được các căn cứ, thẩm quyền, trình tự và nội dung của việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác. Cụ thể, cần trình bày các trường hợp có thể dẫn đến việc áp dụng biện pháp này (ví dụ: có dấu hiệu vi phạm pháp luật, gây khó khăn cho việc xác minh), ai có thẩm quyền ra quyết định (người đứng đầu cơ quan, đơn vị), quy trình thực hiện (thông báo, xem xét, ban hành quyết định), thời hạn của quyết định, và các quy định liên quan đến việc tạm thời chuyển vị trí công tác khác (đảm bảo không làm ảnh hưởng đến quá trình công tác và quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức). Nghị định 59/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, do đó, việc áp dụng Điều 19 cần gắn liền với mục đích phòng, chống tham nhũng. Trả lời đúng cần thể hiện sự hiểu biết về các quy định pháp luật liên quan đến kỷ luật, xử lý cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình phòng, chống tham nhũng, đặc biệt là các biện pháp tạm thời mang tính răn đe và bảo vệ sự minh bạch của công tác điều tra, xử lý.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc công khai quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP. Điều 22 của Nghị định này quy định về trình tự, thủ tục và trách nhiệm công khai quyết định sau khi thực hiện các biện pháp tạm thời. Cụ thể, sau khi ra quyết định tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có hành vi tham nhũng hoặc có dấu hiệu tham nhũng, cơ quan hoặc người có thẩm quyền phải công khai quyết định này. Việc công khai nhằm đảm bảo tính minh bạch, thông báo cho các bên liên quan về sự thay đổi trong công tác của cán bộ, công chức. Nội dung công khai thường bao gồm các thông tin như tên người bị đình chỉ/chuyển vị trí, lý do của quyết định, thời gian áp dụng, và cơ quan ban hành quyết định. Mục đích của việc công khai là để kiểm soát quyền lực, ngăn chặn sự lạm dụng, và đảm bảo các biện pháp được áp dụng đúng quy định pháp luật. Nghị định số 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng, vì vậy, quy định này là một phần quan trọng trong cơ chế phòng ngừa và xử lý tham nhũng trong cơ quan nhà nước.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày chi tiết về các nội dung sau đây theo quy định tại Điều 49, 50 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 về phòng, chống tham nhũng:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể tham gia hoạt động thanh tra:
* Người ra quyết định thanh tra: Là người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ và quyền hạn của họ bao gồm:
* Quyết định thanh tra khi có căn cứ theo quy định của pháp luật.
* Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc hoạt động của Đoàn thanh tra.
* Xem xét, phê duyệt hoặc bác bỏ các đề xuất của Trưởng đoàn thanh tra.
* Giải quyết các khiếu nại, tố cáo phát sinh trong quá trình thanh tra (nếu có).
* Ra các quyết định xử lý theo thẩm quyền dựa trên kết luận thanh tra.
* Trưởng đoàn thanh tra: Là người đứng đầu Đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
* Lập kế hoạch thanh tra chi tiết, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
* Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, điều hành hoạt động của Đoàn.
* Báo cáo kịp thời tiến độ, khó khăn, vướng mắc cho người ra quyết định thanh tra.
* Lập dự thảo Kết luận thanh tra trình người ra quyết định thanh tra.
* Chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan của Kết luận thanh tra.
* Thành viên đoàn thanh tra: Là người thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được Trưởng đoàn phân công.
* Thu thập, nghiên cứu tài liệu, chứng cứ.
* Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ thanh tra theo quy định.
* Lập biên bản làm việc, ghi chép đầy đủ, chính xác.
* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cho Trưởng đoàn.
* Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra: Bao gồm các bước từ khi ban hành quyết định thanh tra đến khi kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra.
* Chuẩn bị thanh tra: Thành lập Đoàn thanh tra, gửi quyết định thanh tra và các văn bản liên quan cho đối tượng thanh tra.
* Tiến hành thanh tra: Thu thập thông tin, tài liệu, làm việc với các đối tượng liên quan, lập biên bản làm việc, niêm phong tài liệu (nếu cần).
* Kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra: Lập biên bản thanh tra tại chỗ.
3. Kết luận thanh tra: Là văn bản ghi nhận các kết quả xem xét, đánh giá của cơ quan thanh tra đối với việc tuân thủ pháp luật của đối tượng thanh tra.
* Nội dung kết luận thanh tra phải bao gồm:
* Tóm tắt quá trình thanh tra.
* Đánh giá việc tuân thủ pháp luật của đối tượng thanh tra.
* Xác định những vi phạm (nếu có) và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân.
* Đề xuất các biện pháp xử lý, kiến nghị.
* Việc ban hành kết luận thanh tra phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức tổng hợp về quy trình và các chủ thể liên quan đến hoạt động thanh tra theo quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể tham gia hoạt động thanh tra:
* Người ra quyết định thanh tra: Là người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ và quyền hạn của họ bao gồm:
* Quyết định thanh tra khi có căn cứ theo quy định của pháp luật.
* Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc hoạt động của Đoàn thanh tra.
* Xem xét, phê duyệt hoặc bác bỏ các đề xuất của Trưởng đoàn thanh tra.
* Giải quyết các khiếu nại, tố cáo phát sinh trong quá trình thanh tra (nếu có).
* Ra các quyết định xử lý theo thẩm quyền dựa trên kết luận thanh tra.
* Trưởng đoàn thanh tra: Là người đứng đầu Đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
* Lập kế hoạch thanh tra chi tiết, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
* Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, điều hành hoạt động của Đoàn.
* Báo cáo kịp thời tiến độ, khó khăn, vướng mắc cho người ra quyết định thanh tra.
* Lập dự thảo Kết luận thanh tra trình người ra quyết định thanh tra.
* Chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan của Kết luận thanh tra.
* Thành viên đoàn thanh tra: Là người thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được Trưởng đoàn phân công.
* Thu thập, nghiên cứu tài liệu, chứng cứ.
* Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ thanh tra theo quy định.
* Lập biên bản làm việc, ghi chép đầy đủ, chính xác.
* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cho Trưởng đoàn.
* Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra: Bao gồm các bước từ khi ban hành quyết định thanh tra đến khi kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra.
* Chuẩn bị thanh tra: Thành lập Đoàn thanh tra, gửi quyết định thanh tra và các văn bản liên quan cho đối tượng thanh tra.
* Tiến hành thanh tra: Thu thập thông tin, tài liệu, làm việc với các đối tượng liên quan, lập biên bản làm việc, niêm phong tài liệu (nếu cần).
* Kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra: Lập biên bản thanh tra tại chỗ.
3. Kết luận thanh tra: Là văn bản ghi nhận các kết quả xem xét, đánh giá của cơ quan thanh tra đối với việc tuân thủ pháp luật của đối tượng thanh tra.
* Nội dung kết luận thanh tra phải bao gồm:
* Tóm tắt quá trình thanh tra.
* Đánh giá việc tuân thủ pháp luật của đối tượng thanh tra.
* Xác định những vi phạm (nếu có) và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân.
* Đề xuất các biện pháp xử lý, kiến nghị.
* Việc ban hành kết luận thanh tra phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức tổng hợp về quy trình và các chủ thể liên quan đến hoạt động thanh tra theo quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong ba lĩnh vực cụ thể theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018, bao gồm:
1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập: Theo quy định tại Điều 18 Luật Tố cáo năm 2018, thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc về người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, trong trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về tổ chức và nhân sự đối với đơn vị sự nghiệp công lập đó.
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người có chức danh, chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước: Điều 19 Luật Tố cáo năm 2018 quy định rằng thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người có chức danh, chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước thuộc về Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, hoặc người quản lý doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, thôi nhiệm, cách chức đối với người bị tố cáo. Trong trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, người quản lý doanh nghiệp nhà nước, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: Theo Điều 20 Luật Tố cáo năm 2018, thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quy định như sau: Người đứng đầu các tổ chức này có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người thuộc quyền quản lý của mình. Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu tổ chức, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về cơ quan cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của tổ chức đó.
Để trả lời đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững nội dung chi tiết của từng điều luật được viện dẫn. Câu hỏi mang tính chất kiểm tra kiến thức pháp luật cụ thể về thẩm quyền giải quyết tố cáo.
1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập: Theo quy định tại Điều 18 Luật Tố cáo năm 2018, thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc về người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, trong trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về tổ chức và nhân sự đối với đơn vị sự nghiệp công lập đó.
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người có chức danh, chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước: Điều 19 Luật Tố cáo năm 2018 quy định rằng thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người có chức danh, chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước thuộc về Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, hoặc người quản lý doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, thôi nhiệm, cách chức đối với người bị tố cáo. Trong trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, người quản lý doanh nghiệp nhà nước, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: Theo Điều 20 Luật Tố cáo năm 2018, thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quy định như sau: Người đứng đầu các tổ chức này có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người thuộc quyền quản lý của mình. Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu tổ chức, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về cơ quan cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của tổ chức đó.
Để trả lời đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững nội dung chi tiết của từng điều luật được viện dẫn. Câu hỏi mang tính chất kiểm tra kiến thức pháp luật cụ thể về thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính từ Luật Tiếp công dân năm 2013, bao gồm:
1. Phạm vi điều chỉnh của Luật Tiếp công dân năm 2013 (Điều 1): Phần này quy định đối tượng, phạm vi áp dụng của Luật. Cụ thể, Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân, cán bộ, công chức thuộc lực lượng công an nhân dân đang thi hành nhiệm vụ tiếp công dân; và quy trình, thủ tục tiếp công dân.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 6 Luật Tiếp công dân năm 2013: Phần này liệt kê các hành vi mà tổ chức, cá nhân không được làm để đảm bảo hoạt động tiếp công dân diễn ra minh bạch, công bằng và hiệu quả. Các hành vi bị cấm bao gồm:
* Cản trở việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
* Xúc phạm, đe dọa, xâm phạm thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người tiếp công dân, người thi hành công vụ.
* Tiết lộ thông tin, tài liệu bí mật nhà nước, bí mật đời tư của người tố cáo, người khiếu nại mà không được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cho phép.
* Lợi dụng quyền tự do dân chủ về tư tưởng, báo chí, hội họp và các quyền khác để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
* Tổ chức, kích động, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người khác khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh sai sự thật hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
* Cố tình lan truyền thông tin không đúng sự thật, gây ảnh hưởng đến việc thi hành pháp luật, gây hoang mang trong dư luận, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
* Thiếu trách nhiệm, không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các quy định của pháp luật về tiếp công dân.
* Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tiếp công dân.
* Bắt giữ người trái pháp luật.
* Cản trở hoặc đe dọa cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang thi hành nhiệm vụ trong quá trình tiếp công dân.
Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững nội dung của cả Điều 1 và Điều 6 trong Luật Tiếp công dân năm 2013 và trình bày một cách có hệ thống, rõ ràng.
1. Phạm vi điều chỉnh của Luật Tiếp công dân năm 2013 (Điều 1): Phần này quy định đối tượng, phạm vi áp dụng của Luật. Cụ thể, Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân, cán bộ, công chức thuộc lực lượng công an nhân dân đang thi hành nhiệm vụ tiếp công dân; và quy trình, thủ tục tiếp công dân.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 6 Luật Tiếp công dân năm 2013: Phần này liệt kê các hành vi mà tổ chức, cá nhân không được làm để đảm bảo hoạt động tiếp công dân diễn ra minh bạch, công bằng và hiệu quả. Các hành vi bị cấm bao gồm:
* Cản trở việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
* Xúc phạm, đe dọa, xâm phạm thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người tiếp công dân, người thi hành công vụ.
* Tiết lộ thông tin, tài liệu bí mật nhà nước, bí mật đời tư của người tố cáo, người khiếu nại mà không được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cho phép.
* Lợi dụng quyền tự do dân chủ về tư tưởng, báo chí, hội họp và các quyền khác để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
* Tổ chức, kích động, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người khác khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh sai sự thật hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
* Cố tình lan truyền thông tin không đúng sự thật, gây ảnh hưởng đến việc thi hành pháp luật, gây hoang mang trong dư luận, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
* Thiếu trách nhiệm, không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các quy định của pháp luật về tiếp công dân.
* Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tiếp công dân.
* Bắt giữ người trái pháp luật.
* Cản trở hoặc đe dọa cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang thi hành nhiệm vụ trong quá trình tiếp công dân.
Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững nội dung của cả Điều 1 và Điều 6 trong Luật Tiếp công dân năm 2013 và trình bày một cách có hệ thống, rõ ràng.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc tiếp công dân tại xã, phường, thị trấn và việc tổ chức tiếp công dân tại cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Điều 15 và Điều 16 Luật Tiếp công dân năm 2013. Để trả lời đầy đủ và chính xác, cần phân tích từng điều khoản. Điều 15 quy định về việc tiếp công dân tại xã, phường, thị trấn, bao gồm thẩm quyền, địa điểm, thời gian và trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân. Cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Điều 16 quy định về việc tổ chức tiếp công dân tại cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm Trưởng ban, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và người đứng đầu cơ quan, đơn vị khác trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ của mình. Nội dung trình bày cần làm rõ: người có thẩm quyền tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, thời gian tiếp công dân, trình tự, thủ tục tiếp công dân, và trách nhiệm của người tiếp công dân cũng như cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan. Việc trả lời cần bám sát ngôn ngữ và tinh thần của Luật Tiếp công dân năm 2013.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng