Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày về hình thức khiếu nại theo quy định tại Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011. Điều 8 của Luật này quy định cụ thể về "Hình thức khiếu nại" như sau:
1. Khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
2. Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại là tổ chức thì đơn khiếu nại còn phải có tên, địa chỉ của tổ chức; chữ ký, con dấu của tổ chức hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức.
3. Khiếu nại trực tiếp là khi người khiếu nại trình bày nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết khiếu nại bằng lời nói với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tiếp nhận khiếu nại trực tiếp và hướng dẫn người khiếu nại ghi đơn khiếu nại khi cần thiết.
Như vậy, để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nêu bật được hai hình thức khiếu nại chính là thông qua đơn khiếu nại và khiếu nại trực tiếp, đồng thời giải thích rõ các yêu cầu đối với từng hình thức này theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo theo quy định tại Điều 39 Luật Tố cáo năm 2018. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững và liệt kê đầy đủ các thành phần cấu thành hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo theo quy định pháp luật. Điều 39 Luật Tố cáo năm 2018 quy định về hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo như sau:
1. Đơn tố cáo: Đây là tài liệu khởi đầu, trong đó người tố cáo trình bày nội dung vụ việc tố cáo, các bằng chứng (nếu có) và các thông tin cần thiết khác.
2. Biên bản làm việc, thu thập, xác minh thông tin, tài liệu: Bao gồm các biên bản ghi nhận quá trình cơ quan có thẩm quyền làm việc với người tố cáo, người bị tố cáo, người có liên quan và việc thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết tố cáo.
3. Bản trình bày giải trình của người bị tố cáo: Là văn bản do người bị tố cáo lập để trình bày ý kiến, quan điểm, giải thích về nội dung bị tố cáo, cung cấp các bằng chứng để chứng minh cho sự trong sạch hoặc làm rõ các vấn đề liên quan.
4. Kết luận nội dung tố cáo: Là văn bản do người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ban hành, trong đó đánh giá toàn bộ nội dung tố cáo, đưa ra nhận định về tính đúng sai của tố cáo và quyết định về việc giải quyết.
5. Các tài liệu, bằng chứng khác có liên quan: Bao gồm tất cả các tài liệu, chứng cứ khác được thu thập trong quá trình xác minh, điều tra, làm rõ nội dung tố cáo mà không thuộc các loại trên. Ví dụ: văn bản hành chính, quyết định, hợp đồng, giấy tờ giao dịch, lời khai, báo cáo, kết quả giám định, v.v.
Việc liệt kê đầy đủ các thành phần này, có thể kèm theo giải thích ngắn gọn về vai trò của từng thành phần trong hồ sơ, sẽ là câu trả lời đầy đủ và chính xác theo yêu cầu của câu hỏi.
1. Đơn tố cáo: Đây là tài liệu khởi đầu, trong đó người tố cáo trình bày nội dung vụ việc tố cáo, các bằng chứng (nếu có) và các thông tin cần thiết khác.
2. Biên bản làm việc, thu thập, xác minh thông tin, tài liệu: Bao gồm các biên bản ghi nhận quá trình cơ quan có thẩm quyền làm việc với người tố cáo, người bị tố cáo, người có liên quan và việc thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết tố cáo.
3. Bản trình bày giải trình của người bị tố cáo: Là văn bản do người bị tố cáo lập để trình bày ý kiến, quan điểm, giải thích về nội dung bị tố cáo, cung cấp các bằng chứng để chứng minh cho sự trong sạch hoặc làm rõ các vấn đề liên quan.
4. Kết luận nội dung tố cáo: Là văn bản do người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ban hành, trong đó đánh giá toàn bộ nội dung tố cáo, đưa ra nhận định về tính đúng sai của tố cáo và quyết định về việc giải quyết.
5. Các tài liệu, bằng chứng khác có liên quan: Bao gồm tất cả các tài liệu, chứng cứ khác được thu thập trong quá trình xác minh, điều tra, làm rõ nội dung tố cáo mà không thuộc các loại trên. Ví dụ: văn bản hành chính, quyết định, hợp đồng, giấy tờ giao dịch, lời khai, báo cáo, kết quả giám định, v.v.
Việc liệt kê đầy đủ các thành phần này, có thể kèm theo giải thích ngắn gọn về vai trò của từng thành phần trong hồ sơ, sẽ là câu trả lời đầy đủ và chính xác theo yêu cầu của câu hỏi.
Lời giải:
Câu hỏi này yêu cầu trình bày chi tiết ba nội dung liên quan đến hoạt động thanh tra nhà nước theo các điều 69, 70, và 71 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP:
1. Báo cáo kết quả thu thập thông tin: Phần này đòi hỏi người trả lời phải nêu rõ cách thức thu thập thông tin, nội dung cần có trong báo cáo, và hình thức trình bày báo cáo đó. Cụ thể, cần làm rõ thông tin được thu thập từ đâu, đối tượng nào thực hiện việc thu thập, báo cáo bao gồm những gì (ví dụ: thông tin ban đầu, các vấn đề phát sinh, đánh giá sơ bộ), và báo cáo này được gửi đến cơ quan nào hoặc cá nhân nào.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về tổ chức của cơ quan thanh tra nhà nước: Phần này tập trung vào vai trò của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây dựng và duy trì cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra. Trách nhiệm bao gồm việc đảm bảo cơ quan thanh tra có đủ số lượng cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn phù hợp; quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ; ban hành các quy chế, quy định về tổ chức và hoạt động; cũng như cung cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước: Phần này nhấn mạnh vào việc đảm bảo điều kiện để cơ quan thanh tra thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Trách nhiệm bao gồm việc tạo điều kiện thuận lợi, không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết khi có yêu cầu; xử lý kịp thời các kiến nghị, kết luận thanh tra; và chịu trách nhiệm đối với các quyết định liên quan đến hoạt động thanh tra.
Để trả lời đầy đủ, người học cần nắm vững nội dung của từng điều luật được viện dẫn và diễn giải chúng một cách logic, có hệ thống.
1. Báo cáo kết quả thu thập thông tin: Phần này đòi hỏi người trả lời phải nêu rõ cách thức thu thập thông tin, nội dung cần có trong báo cáo, và hình thức trình bày báo cáo đó. Cụ thể, cần làm rõ thông tin được thu thập từ đâu, đối tượng nào thực hiện việc thu thập, báo cáo bao gồm những gì (ví dụ: thông tin ban đầu, các vấn đề phát sinh, đánh giá sơ bộ), và báo cáo này được gửi đến cơ quan nào hoặc cá nhân nào.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về tổ chức của cơ quan thanh tra nhà nước: Phần này tập trung vào vai trò của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây dựng và duy trì cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra. Trách nhiệm bao gồm việc đảm bảo cơ quan thanh tra có đủ số lượng cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn phù hợp; quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ; ban hành các quy chế, quy định về tổ chức và hoạt động; cũng như cung cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước: Phần này nhấn mạnh vào việc đảm bảo điều kiện để cơ quan thanh tra thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Trách nhiệm bao gồm việc tạo điều kiện thuận lợi, không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết khi có yêu cầu; xử lý kịp thời các kiến nghị, kết luận thanh tra; và chịu trách nhiệm đối với các quyết định liên quan đến hoạt động thanh tra.
Để trả lời đầy đủ, người học cần nắm vững nội dung của từng điều luật được viện dẫn và diễn giải chúng một cách logic, có hệ thống.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến quyết định kỷ luật của công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhà nước, cũng như trách nhiệm phối hợp xử lý khi có nhiều người cùng khiếu nại tại cấp xã, phường, thị trấn, theo quy định của Nghị định số 75/2012/NĐ-CP. Để trả lời câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định pháp luật về khiếu nại, cụ thể là:
1. Nội dung khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Bao gồm các trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật đối với công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, và người lao động trong doanh nghiệp nhà nước. Cần làm rõ quy trình, thẩm quyền, thời hạn giải quyết khiếu nại trong các trường hợp này.
2. Trách nhiệm phối hợp xử lý khi nhiều người cùng khiếu nại: Đặc biệt chú trọng vào quy định tại Điều 4 và Điều 7 của Nghị định số 75/2012/NĐ-CP. Điều này bao gồm việc xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, trình tự, thủ tục phối hợp để đảm bảo việc giải quyết khiếu nại được hiệu quả, công bằng và tuân thủ pháp luật.
Nghị định số 75/2012/NĐ-CP chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại. Điều 4 quy định về việc xử lý đối với vụ việc khiếu nại đông người tại xã, phường, thị trấn. Điều 7 quy định về trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết khiếu nại. Cụ thể:
* Xử lý vụ việc khiếu nại đông người tại xã, phường, thị trấn (Điều 4): Khi có từ 05 người trở lên cùng khiếu nại về một nội dung, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức tiếp, ghi nhận nội dung khiếu nại, hướng dẫn khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu vụ việc phức tạp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo giải quyết. Trường hợp vụ việc khiếu nại đông người có thể gây mất trật tự công cộng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan công an cấp huyện để có biện pháp xử lý.
* Trách nhiệm phối hợp trong giải quyết khiếu nại (Điều 7): Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu phối hợp có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu phối hợp, trong đó nêu rõ nội dung khiếu nại, những vấn đề cần phối hợp, thời hạn trả lời. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được văn bản yêu cầu phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn quy định.
Việc trả lời câu hỏi này đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định pháp luật liên quan đến khiếu nại, giải quyết khiếu nại, đặc biệt là quy trình xử lý khiếu nại tập thể và trách nhiệm phối hợp của các bên liên quan theo Nghị định số 75/2012/NĐ-CP.
1. Nội dung khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Bao gồm các trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật đối với công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, và người lao động trong doanh nghiệp nhà nước. Cần làm rõ quy trình, thẩm quyền, thời hạn giải quyết khiếu nại trong các trường hợp này.
2. Trách nhiệm phối hợp xử lý khi nhiều người cùng khiếu nại: Đặc biệt chú trọng vào quy định tại Điều 4 và Điều 7 của Nghị định số 75/2012/NĐ-CP. Điều này bao gồm việc xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, trình tự, thủ tục phối hợp để đảm bảo việc giải quyết khiếu nại được hiệu quả, công bằng và tuân thủ pháp luật.
Nghị định số 75/2012/NĐ-CP chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại. Điều 4 quy định về việc xử lý đối với vụ việc khiếu nại đông người tại xã, phường, thị trấn. Điều 7 quy định về trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết khiếu nại. Cụ thể:
* Xử lý vụ việc khiếu nại đông người tại xã, phường, thị trấn (Điều 4): Khi có từ 05 người trở lên cùng khiếu nại về một nội dung, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức tiếp, ghi nhận nội dung khiếu nại, hướng dẫn khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu vụ việc phức tạp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo giải quyết. Trường hợp vụ việc khiếu nại đông người có thể gây mất trật tự công cộng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan công an cấp huyện để có biện pháp xử lý.
* Trách nhiệm phối hợp trong giải quyết khiếu nại (Điều 7): Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu phối hợp có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu phối hợp, trong đó nêu rõ nội dung khiếu nại, những vấn đề cần phối hợp, thời hạn trả lời. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được văn bản yêu cầu phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn quy định.
Việc trả lời câu hỏi này đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định pháp luật liên quan đến khiếu nại, giải quyết khiếu nại, đặc biệt là quy trình xử lý khiếu nại tập thể và trách nhiệm phối hợp của các bên liên quan theo Nghị định số 75/2012/NĐ-CP.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về hai khía cạnh chính của Luật Phòng, chống tham nhũng 2005: (1) Các hành vi tham nhũng và (2) Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng, dựa trên quy định tại Điều 3 và Điều 6 của Luật. Để trả lời đúng, người học cần nắm vững và trình bày rõ ràng các định nghĩa, liệt kê và mô tả các hành vi được coi là tham nhũng theo luật định. Đồng thời, cần nêu bật được những quyền mà công dân được hưởng và những nghĩa vụ mà công dân phải thực hiện trong công cuộc đấu tranh chống tham nhũng, thể hiện tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với xã hội. Việc trình bày cần theo đúng cấu trúc, phân biệt rõ hai nội dung được hỏi và trích dẫn hoặc diễn giải chính xác các quy định trong Luật.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính: 1. Nguyên tắc xử lý tham nhũng. 2. Trách nhiệm của cơ quan báo chí theo quy định tại Điều 4 và Điều 9 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005.
Để trả lời đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng 2005 về các nguyên tắc xử lý đối với hành vi tham nhũng và vai trò, trách nhiệm cụ thể của báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Cụ thể:
1. Nguyên tắc xử lý tham nhũng: Luật Phòng, chống tham nhũng 2005 quy định về các nguyên tắc xử lý đối với người có hành vi tham nhũng. Việc xử lý phải đảm bảo tính nghiêm minh, khách quan, công bằng, kịp thời. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi tham nhũng. Mọi hành vi tham nhũng phải được phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật. Việc xử lý người có hành vi tham nhũng còn phải căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội, hậu quả đã xảy ra, nhân thân người có hành vi tham nhũng, đồng thời phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có hành vi tham nhũng. Ngoài ra, việc xử lý còn phải gắn với việc khắc phục hậu quả, phòng ngừa tái phạm.
2. Trách nhiệm của cơ quan báo chí theo quy định tại Điều 4 và Điều 9 của Luật Phòng, chống tham nhũng 2005:
* Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm: Khoản 5 Điều này nêu rõ: "Cản trở việc áp dụng các biện pháp phòng, chống tham nhũng; che giấu, dung túng, bao che người có hành vi tham nhũng; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của mình về phòng, chống tham nhũng."
* Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí: Điều này quy định rõ trách nhiệm của cơ quan báo chí trong phòng, chống tham nhũng như sau:
* Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng.
* Phản ánh đúng sự thật, giới thiệu các mô hình, kinh nghiệm tốt, gương người tốt, việc tốt trong phòng, chống tham nhũng.
* Phát hiện, điều tra và công khai các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật.
* Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ người dân tin báo về tham nhũng.
Như vậy, một đáp án đúng cần phải bao quát được cả hai phần nội dung này theo đúng quy định của pháp luật.
Để trả lời đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng 2005 về các nguyên tắc xử lý đối với hành vi tham nhũng và vai trò, trách nhiệm cụ thể của báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Cụ thể:
1. Nguyên tắc xử lý tham nhũng: Luật Phòng, chống tham nhũng 2005 quy định về các nguyên tắc xử lý đối với người có hành vi tham nhũng. Việc xử lý phải đảm bảo tính nghiêm minh, khách quan, công bằng, kịp thời. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi tham nhũng. Mọi hành vi tham nhũng phải được phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật. Việc xử lý người có hành vi tham nhũng còn phải căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội, hậu quả đã xảy ra, nhân thân người có hành vi tham nhũng, đồng thời phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có hành vi tham nhũng. Ngoài ra, việc xử lý còn phải gắn với việc khắc phục hậu quả, phòng ngừa tái phạm.
2. Trách nhiệm của cơ quan báo chí theo quy định tại Điều 4 và Điều 9 của Luật Phòng, chống tham nhũng 2005:
* Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm: Khoản 5 Điều này nêu rõ: "Cản trở việc áp dụng các biện pháp phòng, chống tham nhũng; che giấu, dung túng, bao che người có hành vi tham nhũng; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của mình về phòng, chống tham nhũng."
* Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí: Điều này quy định rõ trách nhiệm của cơ quan báo chí trong phòng, chống tham nhũng như sau:
* Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng.
* Phản ánh đúng sự thật, giới thiệu các mô hình, kinh nghiệm tốt, gương người tốt, việc tốt trong phòng, chống tham nhũng.
* Phát hiện, điều tra và công khai các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật.
* Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ người dân tin báo về tham nhũng.
Như vậy, một đáp án đúng cần phải bao quát được cả hai phần nội dung này theo đúng quy định của pháp luật.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng