Anh (chị) trình bày nội dung: Các hành vi tham nhũng; Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng theo quy định tại Điều 3, 6, của Luật Phòng chống tham nhũng 2005?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về hai khía cạnh chính của Luật Phòng, chống tham nhũng 2005: (1) Các hành vi tham nhũng và (2) Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng, dựa trên quy định tại Điều 3 và Điều 6 của Luật. Để trả lời đúng, người học cần nắm vững và trình bày rõ ràng các định nghĩa, liệt kê và mô tả các hành vi được coi là tham nhũng theo luật định. Đồng thời, cần nêu bật được những quyền mà công dân được hưởng và những nghĩa vụ mà công dân phải thực hiện trong công cuộc đấu tranh chống tham nhũng, thể hiện tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với xã hội. Việc trình bày cần theo đúng cấu trúc, phân biệt rõ hai nội dung được hỏi và trích dẫn hoặc diễn giải chính xác các quy định trong Luật.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính: 1. Nguyên tắc xử lý tham nhũng. 2. Trách nhiệm của cơ quan báo chí theo quy định tại Điều 4 và Điều 9 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005.
Để trả lời đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng 2005 về các nguyên tắc xử lý đối với hành vi tham nhũng và vai trò, trách nhiệm cụ thể của báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Cụ thể:
1. Nguyên tắc xử lý tham nhũng: Luật Phòng, chống tham nhũng 2005 quy định về các nguyên tắc xử lý đối với người có hành vi tham nhũng. Việc xử lý phải đảm bảo tính nghiêm minh, khách quan, công bằng, kịp thời. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi tham nhũng. Mọi hành vi tham nhũng phải được phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật. Việc xử lý người có hành vi tham nhũng còn phải căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội, hậu quả đã xảy ra, nhân thân người có hành vi tham nhũng, đồng thời phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có hành vi tham nhũng. Ngoài ra, việc xử lý còn phải gắn với việc khắc phục hậu quả, phòng ngừa tái phạm.
2. Trách nhiệm của cơ quan báo chí theo quy định tại Điều 4 và Điều 9 của Luật Phòng, chống tham nhũng 2005:
* Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm: Khoản 5 Điều này nêu rõ: "Cản trở việc áp dụng các biện pháp phòng, chống tham nhũng; che giấu, dung túng, bao che người có hành vi tham nhũng; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của mình về phòng, chống tham nhũng."
* Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí: Điều này quy định rõ trách nhiệm của cơ quan báo chí trong phòng, chống tham nhũng như sau:
* Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng.
* Phản ánh đúng sự thật, giới thiệu các mô hình, kinh nghiệm tốt, gương người tốt, việc tốt trong phòng, chống tham nhũng.
* Phát hiện, điều tra và công khai các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật.
* Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ người dân tin báo về tham nhũng.
Như vậy, một đáp án đúng cần phải bao quát được cả hai phần nội dung này theo đúng quy định của pháp luật.
Để trả lời đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng 2005 về các nguyên tắc xử lý đối với hành vi tham nhũng và vai trò, trách nhiệm cụ thể của báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Cụ thể:
1. Nguyên tắc xử lý tham nhũng: Luật Phòng, chống tham nhũng 2005 quy định về các nguyên tắc xử lý đối với người có hành vi tham nhũng. Việc xử lý phải đảm bảo tính nghiêm minh, khách quan, công bằng, kịp thời. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi tham nhũng. Mọi hành vi tham nhũng phải được phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật. Việc xử lý người có hành vi tham nhũng còn phải căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội, hậu quả đã xảy ra, nhân thân người có hành vi tham nhũng, đồng thời phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có hành vi tham nhũng. Ngoài ra, việc xử lý còn phải gắn với việc khắc phục hậu quả, phòng ngừa tái phạm.
2. Trách nhiệm của cơ quan báo chí theo quy định tại Điều 4 và Điều 9 của Luật Phòng, chống tham nhũng 2005:
* Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm: Khoản 5 Điều này nêu rõ: "Cản trở việc áp dụng các biện pháp phòng, chống tham nhũng; che giấu, dung túng, bao che người có hành vi tham nhũng; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của mình về phòng, chống tham nhũng."
* Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí: Điều này quy định rõ trách nhiệm của cơ quan báo chí trong phòng, chống tham nhũng như sau:
* Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng.
* Phản ánh đúng sự thật, giới thiệu các mô hình, kinh nghiệm tốt, gương người tốt, việc tốt trong phòng, chống tham nhũng.
* Phát hiện, điều tra và công khai các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật.
* Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ người dân tin báo về tham nhũng.
Như vậy, một đáp án đúng cần phải bao quát được cả hai phần nội dung này theo đúng quy định của pháp luật.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về hình thức kiểm tra và việc phát hiện tham nhũng thông qua các hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, cũng như hoạt động giám sát, dựa trên quy định tại Điều 61, 62, 63 của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005. Để trả lời câu hỏi này một cách đầy đủ, người học cần nắm vững và diễn giải chi tiết các nội dung sau:
1. Hình thức kiểm tra: Luật Phòng chống tham nhũng 2005 quy định về các hình thức kiểm tra nhằm phòng ngừa và phát hiện tham nhũng. Các hình thức này có thể bao gồm kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra trách nhiệm, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng chống tham nhũng.
2. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử (theo Điều 61, 62, 63):
* Thanh tra: Hoạt động thanh tra là một công cụ quan trọng để phát hiện hành vi tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thanh tra có thể tiến hành kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng, xem xét các dấu hiệu vi phạm, thu thập chứng cứ và kiến nghị xử lý.
* Kiểm toán: Kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán nhà nước, đóng vai trò thiết yếu trong việc phát hiện tham nhũng thông qua việc kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật, tính hiệu quả và trung thực trong quản lý, sử dụng tài sản công, ngân sách nhà nước. Các sai phạm trong báo cáo tài chính, quản lý quỹ có thể là dấu hiệu của tham nhũng.
* Điều tra: Cơ quan điều tra (cảnh sát, an ninh...) có nhiệm vụ điều tra, xác minh các hành vi có dấu hiệu tham nhũng theo tố giác, tin báo hoặc tự mình phát hiện. Quá trình điều tra thu thập chứng cứ để làm rõ bản chất vụ việc.
* Kiểm sát: Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, trong đó có việc kiểm sát hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng. Kiểm sát viên cũng có thể phát hiện dấu hiệu tham nhũng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
* Xét xử: Tòa án có nhiệm vụ xét xử các vụ án tham nhũng. Quá trình xét xử công khai giúp phơi bày các hành vi tham nhũng, xác định tội phạm và trách nhiệm của các đối tượng.
3. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát:
* Giám sát của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có vai trò giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức.
* Giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng chống tham nhũng, tiếp nhận thông tin tố giác, phản ánh về hành vi tham nhũng và kiến nghị xử lý.
* Giám sát của cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án: Bản thân các cơ quan này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cũng có thể phát hiện ra các hành vi tham nhũng khác.
* Giám sát của xã hội và nhân dân: Nhân dân đóng vai trò quan trọng trong việc tố giác, phát hiện các hành vi tham nhũng thông qua các kênh thông tin, phản ánh.
Để trả lời đúng, người học cần trình bày rõ ràng, có hệ thống, liệt kê các hoạt động và giải thích vai trò, cách thức phát hiện tham nhũng của từng hoạt động theo quy định của Luật Phòng chống tham nhũng 2005. Không có đáp án lựa chọn cụ thể ở đây mà là một câu hỏi tự luận đòi hỏi kiến thức pháp luật.
1. Hình thức kiểm tra: Luật Phòng chống tham nhũng 2005 quy định về các hình thức kiểm tra nhằm phòng ngừa và phát hiện tham nhũng. Các hình thức này có thể bao gồm kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra trách nhiệm, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng chống tham nhũng.
2. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử (theo Điều 61, 62, 63):
* Thanh tra: Hoạt động thanh tra là một công cụ quan trọng để phát hiện hành vi tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thanh tra có thể tiến hành kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng, xem xét các dấu hiệu vi phạm, thu thập chứng cứ và kiến nghị xử lý.
* Kiểm toán: Kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán nhà nước, đóng vai trò thiết yếu trong việc phát hiện tham nhũng thông qua việc kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật, tính hiệu quả và trung thực trong quản lý, sử dụng tài sản công, ngân sách nhà nước. Các sai phạm trong báo cáo tài chính, quản lý quỹ có thể là dấu hiệu của tham nhũng.
* Điều tra: Cơ quan điều tra (cảnh sát, an ninh...) có nhiệm vụ điều tra, xác minh các hành vi có dấu hiệu tham nhũng theo tố giác, tin báo hoặc tự mình phát hiện. Quá trình điều tra thu thập chứng cứ để làm rõ bản chất vụ việc.
* Kiểm sát: Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, trong đó có việc kiểm sát hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng. Kiểm sát viên cũng có thể phát hiện dấu hiệu tham nhũng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
* Xét xử: Tòa án có nhiệm vụ xét xử các vụ án tham nhũng. Quá trình xét xử công khai giúp phơi bày các hành vi tham nhũng, xác định tội phạm và trách nhiệm của các đối tượng.
3. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát:
* Giám sát của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có vai trò giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức.
* Giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng chống tham nhũng, tiếp nhận thông tin tố giác, phản ánh về hành vi tham nhũng và kiến nghị xử lý.
* Giám sát của cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án: Bản thân các cơ quan này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cũng có thể phát hiện ra các hành vi tham nhũng khác.
* Giám sát của xã hội và nhân dân: Nhân dân đóng vai trò quan trọng trong việc tố giác, phát hiện các hành vi tham nhũng thông qua các kênh thông tin, phản ánh.
Để trả lời đúng, người học cần trình bày rõ ràng, có hệ thống, liệt kê các hoạt động và giải thích vai trò, cách thức phát hiện tham nhũng của từng hoạt động theo quy định của Luật Phòng chống tham nhũng 2005. Không có đáp án lựa chọn cụ thể ở đây mà là một câu hỏi tự luận đòi hỏi kiến thức pháp luật.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 42 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, đặc biệt là các quy trình, các bước cụ thể trong hoạt động kiểm tra. Điều 42 của Nghị định 59/2013/NĐ-CP quy định về "Trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra, xác minh, xử lý vi phạm" trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng. Cụ thể:
Khoản 1 quy định về việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra khi có căn cứ cho rằng có hành vi tham nhũng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Trình tự bắt đầu từ việc ban hành quyết định kiểm tra.
Khoản 2 mô tả thủ tục ban hành quyết định kiểm tra, bao gồm các nội dung cần thiết như căn cứ kiểm tra, đối tượng, nội dung, thời hạn, thành phần đoàn kiểm tra.
Khoản 3 nêu rõ trình tự tiến hành kiểm tra, bao gồm việc công bố quyết định kiểm tra, thu thập thông tin, tài liệu, làm việc với các bên liên quan, lập biên bản kiểm tra.
Khoản 4 quy định về việc xem xét, xử lý kết quả kiểm tra, bao gồm việc ra quyết định xử lý vi phạm hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền nếu phát hiện hành vi tham nhũng hoặc vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Việc xác định trình tự và thủ tục này đòi hỏi sự hiểu biết chi tiết về quy trình hành chính và pháp lý liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng.
Khoản 1 quy định về việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra khi có căn cứ cho rằng có hành vi tham nhũng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Trình tự bắt đầu từ việc ban hành quyết định kiểm tra.
Khoản 2 mô tả thủ tục ban hành quyết định kiểm tra, bao gồm các nội dung cần thiết như căn cứ kiểm tra, đối tượng, nội dung, thời hạn, thành phần đoàn kiểm tra.
Khoản 3 nêu rõ trình tự tiến hành kiểm tra, bao gồm việc công bố quyết định kiểm tra, thu thập thông tin, tài liệu, làm việc với các bên liên quan, lập biên bản kiểm tra.
Khoản 4 quy định về việc xem xét, xử lý kết quả kiểm tra, bao gồm việc ra quyết định xử lý vi phạm hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền nếu phát hiện hành vi tham nhũng hoặc vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Việc xác định trình tự và thủ tục này đòi hỏi sự hiểu biết chi tiết về quy trình hành chính và pháp lý liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng.
Lời giải:
Điều 49 Luật Thanh tra năm 2010 quy định về nội dung của Báo cáo kết quả thanh tra hành chính như sau:
1. Kết quả thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đối tượng thanh tra: Nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đối tượng thanh tra.
2. Kết quả kiểm tra, xem xét các quy định của pháp luật: Phân tích, đánh giá việc áp dụng, thực hiện các quy định của pháp luật của đối tượng thanh tra trong phạm vi, nội dung được thanh tra.
3. Vi phạm pháp luật (nếu có) và trách nhiệm của đối tượng thanh tra: Xác định rõ các hành vi vi phạm pháp luật, mức độ vi phạm, nguyên nhân vi phạm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Kết luận thanh tra: Đưa ra nhận định, đánh giá về việc chấp hành pháp luật của đối tượng thanh tra trên cơ sở các kết quả kiểm tra và xem xét.
5. Kiến nghị xử lý: Đề xuất các biện pháp xử lý đối với những sai phạm được phát hiện, bao gồm cả kiến nghị xử lý về hành chính, kinh tế, hình sự (nếu có) và các biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
6. Kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách: Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để khắc phục những bất cập trong quản lý, điều hành, phòng ngừa sai phạm.
1. Kết quả thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đối tượng thanh tra: Nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đối tượng thanh tra.
2. Kết quả kiểm tra, xem xét các quy định của pháp luật: Phân tích, đánh giá việc áp dụng, thực hiện các quy định của pháp luật của đối tượng thanh tra trong phạm vi, nội dung được thanh tra.
3. Vi phạm pháp luật (nếu có) và trách nhiệm của đối tượng thanh tra: Xác định rõ các hành vi vi phạm pháp luật, mức độ vi phạm, nguyên nhân vi phạm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Kết luận thanh tra: Đưa ra nhận định, đánh giá về việc chấp hành pháp luật của đối tượng thanh tra trên cơ sở các kết quả kiểm tra và xem xét.
5. Kiến nghị xử lý: Đề xuất các biện pháp xử lý đối với những sai phạm được phát hiện, bao gồm cả kiến nghị xử lý về hành chính, kinh tế, hình sự (nếu có) và các biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
6. Kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách: Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để khắc phục những bất cập trong quản lý, điều hành, phòng ngừa sai phạm.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính về hoạt động thanh tra theo Luật Thanh tra năm 2010:
1. Mục đích của hoạt động thanh tra (theo Điều 2, Luật Thanh tra năm 2010): Điều này đề cập đến những lý do và kết quả mong muốn mà hoạt động thanh tra hướng tới. Cụ thể, hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước; phục vụ nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra (theo Điều 4, Luật Thanh tra năm 2010): Nội dung này xác định các tổ chức, đơn vị nào có thẩm quyền và nhiệm vụ tiến hành thanh tra. Theo quy định, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra bao gồm: Thanh tra Nhà nước (Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện); Cơ quan quản lý nhà nước có chức năng thanh tra chuyên ngành (ví dụ: Thanh tra Bộ, cơ quan tương đương Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện).
Để trả lời đầy đủ, người học cần nêu rõ các ý chính theo từng mục được quy định trong hai điều luật này, diễn đạt một cách mạch lạc, sử dụng ngôn ngữ pháp lý chính xác. Vì đây là câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung theo quy định pháp luật, không có đáp án đúng là một lựa chọn duy nhất mà là việc trình bày đầy đủ các ý theo yêu cầu. Do đó, 'answer_iscorrect' được đặt là 'null' vì không có đáp án trắc nghiệm để đánh giá đúng/sai, mà đòi hỏi sự trình bày kiến thức có hệ thống.
1. Mục đích của hoạt động thanh tra (theo Điều 2, Luật Thanh tra năm 2010): Điều này đề cập đến những lý do và kết quả mong muốn mà hoạt động thanh tra hướng tới. Cụ thể, hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước; phục vụ nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra (theo Điều 4, Luật Thanh tra năm 2010): Nội dung này xác định các tổ chức, đơn vị nào có thẩm quyền và nhiệm vụ tiến hành thanh tra. Theo quy định, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra bao gồm: Thanh tra Nhà nước (Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện); Cơ quan quản lý nhà nước có chức năng thanh tra chuyên ngành (ví dụ: Thanh tra Bộ, cơ quan tương đương Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện).
Để trả lời đầy đủ, người học cần nêu rõ các ý chính theo từng mục được quy định trong hai điều luật này, diễn đạt một cách mạch lạc, sử dụng ngôn ngữ pháp lý chính xác. Vì đây là câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung theo quy định pháp luật, không có đáp án đúng là một lựa chọn duy nhất mà là việc trình bày đầy đủ các ý theo yêu cầu. Do đó, 'answer_iscorrect' được đặt là 'null' vì không có đáp án trắc nghiệm để đánh giá đúng/sai, mà đòi hỏi sự trình bày kiến thức có hệ thống.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng