JavaScript is required
Danh sách đề

Bí quyết giải Chủ đề Vectơ và phương pháp tọa độ trong không gian cho kỳ thi THPT - Đề 9

10 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Luyện tập
Thi thử
Nhấn để lật thẻ
1 / 10

Trong không gian OxyzOxyz , cho đường thẳng d:x12=y3=z+11d: \dfrac{x-1}{-2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z+1}{-1}. Phương trình nào dưới đây là phương trình của đường thẳng vuông góc với dd?

A. x2=y1=z+21\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{z+2}{-1}
B. x2=y3=z1\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{1}
C. x2=y21=z1\dfrac{x}{2} = \dfrac{y-2}{1} = \dfrac{z}{1}
D. x12=y3=z1\dfrac{x-1}{2} = \dfrac{y}{-3} = \dfrac{z}{1}
Đáp án
Đáp án đúng: E
Đường thẳng $d$ có vector chỉ phương là $\vec{u} = (-2; 3; -1)$.
Để đường thẳng vuông góc với $d$, vector chỉ phương của nó phải vuông góc với $\vec{u}$. Tức là tích vô hướng của hai vector chỉ phương phải bằng 0.
Xét đáp án A: $\vec{u_A} = (2; 1; -1)$. Ta có $\vec{u} \cdot \vec{u_A} = -2*2 + 3*1 + (-1)*(-1) = -4 + 3 + 1 = 0$. Vậy A đúng.
Xét đáp án B: $\vec{u_B} = (2; 3; 1)$. Ta có $\vec{u} \cdot \vec{u_B} = -2*2 + 3*3 + (-1)*1 = -4 + 9 - 1 = 4 \neq 0$. Vậy B sai.
Xét đáp án C: $\vec{u_C} = (2; 1; 1)$. Ta có $\vec{u} \cdot \vec{u_C} = -2*2 + 3*1 + (-1)*1 = -4 + 3 - 1 = -2 \neq 0$. Vậy C sai.
Xét đáp án D: $\vec{u_D} = (2; -3; 1)$. Ta có $\vec{u} \cdot \vec{u_D} = -2*2 + 3*(-3) + (-1)*1 = -4 - 9 - 1 = -14 \neq 0$. Vậy D sai.
Vậy, đáp án đúng là A.

Danh sách câu hỏi:

Câu 1:

Trong không gian OxyzOxyz , cho đường thẳng d:x12=y3=z+11d: \dfrac{x-1}{-2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z+1}{-1}. Phương trình nào dưới đây là phương trình của đường thẳng vuông góc với dd?

Lời giải:
Đáp án đúng: D
Đường thẳng $d$ có vector chỉ phương là $\vec{u} = (-2; 3; -1)$.
Để đường thẳng vuông góc với $d$, vector chỉ phương của nó phải vuông góc với $\vec{u}$. Tức là tích vô hướng của hai vector chỉ phương phải bằng 0.
Xét đáp án A: $\vec{u_A} = (2; 1; -1)$. Ta có $\vec{u} \cdot \vec{u_A} = -2*2 + 3*1 + (-1)*(-1) = -4 + 3 + 1 = 0$. Vậy A đúng.
Xét đáp án B: $\vec{u_B} = (2; 3; 1)$. Ta có $\vec{u} \cdot \vec{u_B} = -2*2 + 3*3 + (-1)*1 = -4 + 9 - 1 = 4 \neq 0$. Vậy B sai.
Xét đáp án C: $\vec{u_C} = (2; 1; 1)$. Ta có $\vec{u} \cdot \vec{u_C} = -2*2 + 3*1 + (-1)*1 = -4 + 3 - 1 = -2 \neq 0$. Vậy C sai.
Xét đáp án D: $\vec{u_D} = (2; -3; 1)$. Ta có $\vec{u} \cdot \vec{u_D} = -2*2 + 3*(-3) + (-1)*1 = -4 - 9 - 1 = -14 \neq 0$. Vậy D sai.
Vậy, đáp án đúng là A.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Ta có véctơ chỉ phương của $d$ là $\overrightarrow{u} = (3, 1, -2)$ và véctơ chỉ phương của $d'$ là $\overrightarrow{u'} = (9, 3, -6)$.

Nhận thấy $\overrightarrow{u'} = 3\overrightarrow{u}$ nên hai véctơ $\overrightarrow{u}$ và $\overrightarrow{u'}$ cùng phương, suy ra hai đường thẳng $d$ và $d'$ song song hoặc trùng nhau.

Lấy điểm $A(2, -3, 4) \in d$. Thay tọa độ điểm $A$ vào phương trình đường thẳng $d'$ ta có:

$\dfrac{2-4}{9} = \dfrac{-3+1}{3} = \dfrac{4}{-6} \Leftrightarrow \dfrac{-2}{9} = \dfrac{-2}{3} = \dfrac{-2}{3}$ (vô lý).

Suy ra $A \notin d'$. Vậy $d$ và $d'$ song song.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Ta có:


  • $d_1$ đi qua điểm $M_1(0,0,1)$ và có vector chỉ phương $\overrightarrow{u_1} = (2,-1,1)$

  • $d_2$ đi qua điểm $M_2(3,0,0)$ và có vector chỉ phương $\overrightarrow{u_2} = (1,1,-2)$




Tính tích có hướng của hai vector chỉ phương:

$\left[\overrightarrow{u_1}, \overrightarrow{u_2}\right] = \begin{vmatrix} \overrightarrow{i} & \overrightarrow{j} & \overrightarrow{k} \\ 2 & -1 & 1 \\ 1 & 1 & -2 \end{vmatrix} = (1,-(-4-1),2+1) = (1,5,3)$



$\Rightarrow \left[\overrightarrow{u_1}, \overrightarrow{u_2}\right] \ne \overrightarrow{0}$, suy ra $d_1$ và $d_2$ không song song và không trùng nhau.



Xét tích hỗn tạp:

$\left[\overrightarrow{u_1}, \overrightarrow{u_2}\right] \cdot \overrightarrow{M_1M_2} = (1,5,3) \cdot (3,0,-1) = 1 \cdot 3 + 5 \cdot 0 + 3 \cdot (-1) = 3 + 0 - 3 = 0$



Vì tích hỗn tạp bằng 0 nên hai đường thẳng đồng phẳng, do đó $d_1$ và $d_2$ cắt nhau.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Đường thẳng $d$ đi qua điểm $M(1, -2, 4)$ và có vector chỉ phương $\vec{u} = (-2, 1, 3)$.
Đường thẳng $d'$ đi qua điểm $N(-1, 0, -2)$ và có vector chỉ phương $\vec{v} = (1, -1, 3)$.
Ta có $\vec{MN} = (-2, 2, -6)$.
Tính tích có hướng của $\vec{u}$ và $\vec{v}$: $\left[\vec{u}, \vec{v}\right] = \begin{vmatrix} \vec{i} & \vec{j} & \vec{k} \\ -2 & 1 & 3 \\ 1 & -1 & 3 \end{vmatrix} = (6, 9, 1)$.
Tính tích hỗn tạp $\left[\vec{u}, \vec{v}\right] \cdot \vec{MN} = (6, 9, 1) \cdot (-2, 2, -6) = -12 + 18 - 6 = 0$.
Vì tích có hướng của $\vec{u}$ và $\vec{v}$ khác $\vec{0}$ và tích hỗn tạp bằng 0 nên hai đường thẳng $d$ và $d'$ cắt nhau.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Đường thẳng $d$ có vector chỉ phương $\vec{u} = (-1, 2, 3)$.
Đường thẳng $\Delta$ có vector chỉ phương $\vec{v} = (1, -2, 0)$.
Ta thấy $\vec{u}$ và $\vec{v}$ không cùng phương (vì không tồn tại $k$ để $\vec{u} = k\vec{v}$).
Xét tích có hướng $[\vec{u}, \vec{v}] = (6, 3, 0)$.
Lấy điểm $A(1, 2, 0)$ thuộc $d$ và điểm $B(1, 3, 1)$ thuộc $\Delta$.
$\vec{AB} = (0, 1, 1)$.
Tính tích hỗn tạp $[\vec{u}, \vec{v}] . \vec{AB} = (6, 3, 0) . (0, 1, 1) = 6*0 + 3*1 + 0*1 = 3 \neq 0$.
Vậy hai đường thẳng $d$ và $\Delta$ chéo nhau.