Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam, có 05 nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Các nguyên tắc này bao gồm: Tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận; Bình đẳng trước pháp luật; Không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; Thực hiện nghĩa vụ, tuân thủ pháp luật; Sống có trách nhiệm cá nhân, tôn trọng cộng đồng.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam, có 05 nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Các nguyên tắc này bao gồm: Tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận; Bình đẳng trước pháp luật; Không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; Thực hiện nghĩa vụ, tuân thủ pháp luật; Sống có trách nhiệm cá nhân, tôn trọng cộng đồng.
Quyền hình ảnh là một phần của quyền riêng tư và quyền nhân thân, được pháp luật Việt Nam bảo vệ. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Dân sự 2015, việc sử dụng hình ảnh của người khác cần phải được sự đồng ý của người đó, trừ một số trường hợp ngoại lệ được pháp luật cho phép như phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, tuyên truyền, giáo dục hoặc trong các hoạt động báo chí, truyền hình. Tuy nhiên, quy định này không yêu cầu bắt buộc phải trả thù lao. Việc trả thù lao hay không phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên, không phải là điều kiện tiên quyết để được sử dụng hình ảnh. Do đó, phát biểu "Đăng ảnh của người khác phải được người đó đồng ý và phải trả thù lao" là sai vì phần "phải trả thù lao" không phải là quy định bắt buộc của pháp luật.
Câu hỏi yêu cầu xác định nhận định KHÔNG chính xác về quyền yêu cầu của người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ liên đới. Theo quy định của pháp luật dân sự về nghĩa vụ liên đới, khi một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đối với người thứ ba, họ có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình (chứ không phải đối với người thứ ba) hoặc bồi thường phần nghĩa vụ mà mình đã thực hiện thay. Phương án 1 nêu rằng người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với người thứ ba. Đây là nhận định không chính xác bởi vì sau khi đã thực hiện nghĩa vụ với người thứ ba, quyền yêu cầu của người này chỉ còn đối với những người đồng nghĩa vụ để đòi lại phần đã đóng góp hoặc phần đã ứng ra. Quyền yêu cầu đối với người thứ ba đã được thực hiện xong. Do đó, phương án 1 là nhận định không chính xác.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thế chấp tài sản trong trường hợp không có thỏa thuận khác hoặc luật không có quy định. Theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam, hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác. Các phương án còn lại không phản ánh đúng quy định này. Phương án 1 không đúng vì hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào đề nghị giao kết. Phương án 2 là hiệu lực đối kháng với bên thứ ba, đây là hệ quả của việc thế chấp được đăng ký, không phải thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Phương án 4 là thời điểm đăng ký, đây là trường hợp ngoại lệ, khi pháp luật có quy định hoặc các bên thỏa thuận yêu cầu phải đăng ký thì hợp đồng mới có hiệu lực từ thời điểm đăng ký.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các loại tài sản có thể được dùng để đặt cọc. Theo quy định pháp luật, việc đặt cọc có thể được thực hiện bằng nhiều loại tài sản khác nhau. Phương án 1 bao gồm các tài sản có giá trị cao và dễ định giá như tiền, đá quý, kim khí quý. Phương án 2 bao gồm 'vật có giá trị', đây là một khái niệm rộng hơn, có thể bao gồm cả những tài sản hữu hình hoặc vô hình khác có giá trị được các bên thỏa thuận. Do đó, cả hai loại tài sản này đều có thể được dùng để đặt cọc. Vì vậy, đáp án "Cả hai đáp án trên đều đúng" là phù hợp nhất.