50 câu hỏi 60 phút
Trong một thí nghiệm, người ta thu được 120 ml khí N2 trong một ống nghiệm úp trên chậu nước ở 20°C và áp suất 100 kPa. Hỏi nếu đưa về đktc thể tích của khí N2 chiếm là bao nhiêu, biết áp suất hơi nước bão hòa ở 20°C là 2,3 kPa
96 ml
108 ml
112 ml
132 ml
Đầu tiên, ta cần tính áp suất của khí N2 khô ở 20°C:
PN2 = Ptổng - PH2O = 100 kPa - 2,3 kPa = 97,7 kPa
Tiếp theo, ta sử dụng phương trình trạng thái khí lý tưởng để tính thể tích ở đktc (0°C và 101,325 kPa):
P1V1/T1 = P2V2/T2
Trong đó:
Vậy ta có:
V2 = (P1V1T2) / (P2T1) = (97,7 kPa * 120 ml * 273,15 K) / (101,325 kPa * 293,15 K) ≈ 108 ml
50 câu hỏi 60 phút
45 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
22 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
Đầu tiên, ta cần tính áp suất của khí N2 khô ở 20°C:
PN2 = Ptổng - PH2O = 100 kPa - 2,3 kPa = 97,7 kPa
Tiếp theo, ta sử dụng phương trình trạng thái khí lý tưởng để tính thể tích ở đktc (0°C và 101,325 kPa):
P1V1/T1 = P2V2/T2
Trong đó:
Vậy ta có:
V2 = (P1V1T2) / (P2T1) = (97,7 kPa * 120 ml * 273,15 K) / (101,325 kPa * 293,15 K) ≈ 108 ml
Câu hỏi yêu cầu xác định hệ nào không có electron, không có proton và không có neutron trong số các hệ được cho. Ta xét từng trường hợp:
- H: Có 1 proton, 1 electron, và thường không có neutron (ở dạng phổ biến nhất là 1H).
- H+: Là ion hydro mang điện tích dương, tạo thành khi hydro mất đi 1 electron. Vậy H+ không có electron, có 1 proton và có thể có hoặc không có neutron.
- H-: Là ion hydro mang điện tích âm, tạo thành khi hydro nhận thêm 1 electron. Vậy H- có 2 electron, 1 proton và có thể có hoặc không có neutron.
- \({}_0^1n\): Là neutron, không có proton và electron, chỉ có 1 neutron.
Vậy:
+ Hệ không có electron: H+ và neutron.
+ Hệ không có proton: neutron.
+ Hệ không có neutron: Không có hệ nào hoàn toàn không có neutron, tuy nhiên H ở dạng phổ biến nhất không có neutron.
=> Đáp án đúng là: Hệ không có electron: H+ và neutron; hệ không có proton: neutron; hệ không có neutron: H
Để xác định tập hợp số lượng tử nào có thể tồn tại, ta cần kiểm tra xem chúng có tuân theo các quy tắc sau không:
- Số lượng tử chính n có thể là bất kỳ số nguyên dương nào (n = 1, 2, 3,...).
- Số lượng tửMoment động lượng ℓ có thể nhận các giá trị từ 0 đến n-1 (ℓ = 0, 1, 2,..., n-1).
- Số lượng tử từ mℓ có thể nhận các giá trị từ -ℓ đến +ℓ (mℓ = -ℓ, -ℓ+1, ..., 0, ..., ℓ-1, ℓ).
Kiểm tra từng trường hợp:
1) n = 3, ℓ = 3, mℓ = +3: Không thể xảy ra vì ℓ phải nhỏ hơn n (ℓ < n). Ở đây ℓ = n = 3, nên không hợp lệ.
2) n = 3, ℓ = 2, mℓ = +2: Có thể xảy ra vì ℓ < n và mℓ nằm trong khoảng từ -ℓ đến +ℓ (-2 ≤ mℓ ≤ +2). Ở đây, n = 3, ℓ = 2, mℓ = +2, hợp lệ.
3) n = 3, ℓ = 1, mℓ = +2: Không thể xảy ra vì mℓ phải nằm trong khoảng từ -ℓ đến +ℓ (-1 ≤ mℓ ≤ +1). Ở đây, mℓ = +2, nằm ngoài khoảng này, nên không hợp lệ.
4) n = 3, ℓ = 0, mℓ = 0: Có thể xảy ra vì ℓ < n và mℓ nằm trong khoảng từ -ℓ đến +ℓ (mℓ = 0). Ở đây, n = 3, ℓ = 0, mℓ = 0, hợp lệ.
Vậy, các tập hợp số lượng tử có thể tồn tại là 2 và 4.