JavaScript is required
Danh sách đề

Đề thi cuối học kì 3 môn Vật lí 2 có hướng dẫn giải chi tiết - Đề 1

6 câu hỏi 90 phút

Thẻ ghi nhớ
Nhấn để lật thẻ
1 / 6

Phát biểu định luật Gauss trong điện trường.

b. Phát biểu định luật Gauss trong từ trường.

c. Từ đó chỉ ra khác biệt giữa đường sức điện trường và đường sức từ trường

Đáp án
Đáp án đúng:
Câu hỏi này yêu cầu phát biểu Định luật Gauss trong điện trường và từ trường, sau đó chỉ ra sự khác biệt giữa đường sức điện trường và đường sức từ trường.

Phần a: Định luật Gauss trong điện trường: Định luật Gauss cho điện trường phát biểu rằng, thông lượng điện trường gửi qua một mặt kín bất kỳ bằng tổng đại số các điện tích đặt bên trong mặt đó chia cho hằng số điện môi của chân không. Phát biểu bằng công thức: $\Phi_E = \oint_S \vec{E} \cdot d\vec{S} = \frac{Q_{in}}{\varepsilon_0}$, trong đó $\Phi_E$ là thông lượng điện trường, $\vec{E}$ là cường độ điện trường, $d\vec{S}$ là vector pháp tuyến diện tích yếu, $S$ là mặt kín, $Q_{in}$ là điện tích tổng bên trong mặt kín, và $\varepsilon_0$ là hằng số điện môi của chân không.

Phần b: Định luật Gauss trong từ trường: Định luật Gauss cho từ trường phát biểu rằng, thông lượng từ trường gửi qua một mặt kín bất kỳ luôn bằng không. Điều này xuất phát từ thực tế là không tồn tại đơn cực từ (tức là không có cực từ tách rời). Phát biểu bằng công thức: $\Phi_B = \oint_S \vec{B} \cdot d\vec{S} = 0$, trong đó $\Phi_B$ là thông lượng từ trường và $\vec{B}$ là cảm ứng từ.

Phần c: Khác biệt giữa đường sức điện trường và đường sức từ trường:
* Điện trường: Đường sức điện trường bắt đầu từ điện tích dương (hoặc ở vô cùng) và kết thúc ở điện tích âm (hoặc ở vô cùng). Chúng có thể bắt đầu và kết thúc, không tạo thành đường cong kín (trừ trường hợp điện trường xoáy). Điều này phản ánh sự tồn tại của điện tích là nguồn hoặc điểm cuối của điện trường.
* Từ trường: Đường sức từ trường luôn là các đường cong kín. Chúng không bắt đầu và không kết thúc ở đâu cả, mà luôn khép kín. Điều này là do không có đơn cực từ, nên mọi đường sức từ đều phải đi vào và đi ra khỏi cùng một vùng, tạo thành một vòng khép kín.

Do đó, điểm khác biệt cốt lõi là: đường sức điện trường có thể bắt đầu và kết thúc, trong khi đường sức từ trường luôn là đường cong kín.

Danh sách câu hỏi:

Lời giải:
Câu hỏi này yêu cầu phát biểu Định luật Gauss trong điện trường và từ trường, sau đó chỉ ra sự khác biệt giữa đường sức điện trường và đường sức từ trường.

Phần a: Định luật Gauss trong điện trường: Định luật Gauss cho điện trường phát biểu rằng, thông lượng điện trường gửi qua một mặt kín bất kỳ bằng tổng đại số các điện tích đặt bên trong mặt đó chia cho hằng số điện môi của chân không. Phát biểu bằng công thức: $\Phi_E = \oint_S \vec{E} \cdot d\vec{S} = \frac{Q_{in}}{\varepsilon_0}$, trong đó $\Phi_E$ là thông lượng điện trường, $\vec{E}$ là cường độ điện trường, $d\vec{S}$ là vector pháp tuyến diện tích yếu, $S$ là mặt kín, $Q_{in}$ là điện tích tổng bên trong mặt kín, và $\varepsilon_0$ là hằng số điện môi của chân không.

Phần b: Định luật Gauss trong từ trường: Định luật Gauss cho từ trường phát biểu rằng, thông lượng từ trường gửi qua một mặt kín bất kỳ luôn bằng không. Điều này xuất phát từ thực tế là không tồn tại đơn cực từ (tức là không có cực từ tách rời). Phát biểu bằng công thức: $\Phi_B = \oint_S \vec{B} \cdot d\vec{S} = 0$, trong đó $\Phi_B$ là thông lượng từ trường và $\vec{B}$ là cảm ứng từ.

Phần c: Khác biệt giữa đường sức điện trường và đường sức từ trường:
* Điện trường: Đường sức điện trường bắt đầu từ điện tích dương (hoặc ở vô cùng) và kết thúc ở điện tích âm (hoặc ở vô cùng). Chúng có thể bắt đầu và kết thúc, không tạo thành đường cong kín (trừ trường hợp điện trường xoáy). Điều này phản ánh sự tồn tại của điện tích là nguồn hoặc điểm cuối của điện trường.
* Từ trường: Đường sức từ trường luôn là các đường cong kín. Chúng không bắt đầu và không kết thúc ở đâu cả, mà luôn khép kín. Điều này là do không có đơn cực từ, nên mọi đường sức từ đều phải đi vào và đi ra khỏi cùng một vùng, tạo thành một vòng khép kín.

Do đó, điểm khác biệt cốt lõi là: đường sức điện trường có thể bắt đầu và kết thúc, trong khi đường sức từ trường luôn là đường cong kín.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu tính độ lớn của suất điện động trung bình sinh ra trong vòng dây và xác định chiều của dòng điện cảm ứng. Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần áp dụng định luật cảm ứng điện từ Faraday và quy tắc nắm tay phải. Ban đầu, vòng dây có dạng hình tròn với bán kính R = 10,0 cm = 0,10 m và được đặt trong từ trường đều vuông góc với mặt phẳng vòng dây, có độ lớn B = 0,20 T. Diện tích ban đầu của vòng dây là A_ban_dau = πR^2. Vòng dây được kéo căng cho đến khi diện tích gần bằng không, tức là A_cuoi ≈ 0. Thời gian để thay đổi diện tích này là Δt = 0,20 s. Suất điện động cảm ứng trung bình được tính bằng công thức Faraday: |ε_tb| = |ΔΦ / Δt|, trong đó ΔΦ là độ biến thiên từ thông. Từ thông ban đầu qua vòng dây là Φ_ban_dau = B * A_ban_dau * cos(θ), với θ là góc giữa véctơ cảm ứng từ và véctơ pháp tuyến của mặt phẳng vòng dây. Theo đề bài, từ trường có phương vuông góc với mặt phẳng vòng dây và hướng vào, nên ta có thể chọn véctơ pháp tuyến cùng chiều hoặc ngược chiều với B. Trong trường hợp này, ta có thể chọn θ = 0, do đó cos(θ) = 1. Vậy, Φ_ban_dau = B * A_ban_dau. Từ thông cuối cùng qua vòng dây là Φ_cuoi = B * A_cuoi * cos(θ). Vì A_cuoi ≈ 0, nên Φ_cuoi ≈ 0. Độ biến thiên từ thông là ΔΦ = Φ_cuoi - Φ_ban_dau = 0 - B * A_ban_dau = -B * A_ban_dau. Khi đó, độ lớn của suất điện động cảm ứng trung bình là |ε_tb| = |(-B * A_ban_dau) / Δt| = (B * A_ban_dau) / Δt. Thay số vào, ta có: A_ban_dau = π * (0,10 m)^2 = 0,01π m^2. |ε_tb| = (0,20 T * 0,01π m^2) / 0,20 s = 0,01π V ≈ 0,0314 V. Để xác định chiều dòng điện cảm ứng, ta sử dụng quy tắc nắm tay phải. Trong quá trình kéo căng vòng dây, diện tích vòng dây giảm dần, do đó từ thông qua vòng dây cũng giảm dần. Từ trường hướng vào mặt phẳng vòng dây. Theo định luật Lenz, dòng điện cảm ứng sẽ sinh ra một từ trường chống lại sự biến thiên của từ thông. Vì từ thông hướng vào đang giảm, từ trường do dòng điện cảm ứng sinh ra sẽ hướng vào để cản trở sự giảm này. Dùng quy tắc nắm tay phải, nếu từ trường cảm ứng hướng vào, thì chiều dòng điện cảm ứng sẽ là chiều kim đồng hồ.
Lời giải:
Để tính điện thế tại tâm O do dây tích điện gây ra, ta áp dụng nguyên lý chồng chất điện thế. Điện thế tại O là tổng điện thế do ba phần của dây gây ra: hai đoạn thẳng AB, CD và nửa đường tròn BC. Ta chọn gốc điện thế tại vô cùng.

Cho biết:
- Mật độ điện dài: λ = 10⁻⁸ C/m
- Chiều dài đoạn thẳng AB = CD = 2 cm = 0.02 m
- Nửa đường tròn BC có tâm O và bán kính R = 2 cm = 0.02 m
- Hằng số Coulomb: k = 9 * 10⁹ Nm²/C²

1. Điện thế do đoạn thẳng AB gây ra tại O (V_AB):
Theo hình vẽ, đoạn thẳng AB song song với đường kính của nửa đường tròn BC và cách tâm O một khoảng bằng bán kính R. Vì λ là hằng số và khoảng cách từ mọi điểm trên đoạn thẳng AB đến O là như nhau (bằng R), điện thế do AB gây ra tại O được tính bằng công thức:
V_AB = k * λ * (chiều dài AB) / R
V_AB = (9 * 10⁹ Nm²/C²) * (10⁻⁸ C/m) * (0.02 m) / (0.02 m)
V_AB = 90 V

2. Điện thế do đoạn thẳng CD gây ra tại O (V_CD):
Tương tự như đoạn AB, đoạn thẳng CD cũng song song với đường kính của nửa đường tròn BC và cách tâm O một khoảng bằng bán kính R. Do đó:
V_CD = k * λ * (chiều dài CD) / R
V_CD = (9 * 10⁹ Nm²/C²) * (10⁻⁸ C/m) * (0.02 m) / (0.02 m)
V_CD = 90 V

3. Điện thế do nửa đường tròn BC gây ra tại O (V_BC):
Nửa đường tròn BC có tâm là O và bán kính R. Mọi điểm trên cung tròn BC cách tâm O một khoảng R. Chiều dài của nửa đường tròn là L_BC = πR.
Điện thế do nửa đường tròn gây ra tại tâm O là:
V_BC = k * λ * (chiều dài nửa đường tròn) / R
V_BC = k * λ * (πR) / R
V_BC = k * λ * π
V_BC = (9 * 10⁹ Nm²/C²) * (10⁻⁸ C/m) * π
V_BC = 9π V

4. Điện thế tổng cộng tại O (V_total):
Áp dụng nguyên lý chồng chất điện thế, điện thế tổng cộng tại O bằng tổng các điện thế thành phần:
V_total = V_AB + V_CD + V_BC
V_total = 90 V + 90 V + 9π V
V_total = 180 + 9π V

Kết quả cuối cùng là 180 + 9π V.
Lời giải:
Câu hỏi này liên quan đến hiện tượng giao thoa ánh sáng trên màng mỏng và sự phản xạ ánh sáng. Các yếu tố chính cần xem xét bao gồm bước sóng ánh sáng, chiết suất của các môi trường và bề dày của màng mỏng.

Phần a: Tính bề dày tối thiểu của lớp thuốc nhỏ mắt để ánh sáng đỏ (600 nm) được tăng cường.

1. Nguyên lý giao thoa trên màng mỏng: Khi ánh sáng chiếu vào một màng mỏng, nó sẽ phản xạ ở cả hai mặt của màng. Sự giao thoa giữa hai tia phản xạ này sẽ quyết định xem ánh sáng đó được tăng cường (cực đại giao thoa) hay giảm thiểu (cực tiểu giao thoa).
2. Điều kiện phản xạ và đảo pha:
* Ánh sáng tới màng thuốc có chiết suất n_thuốc = 1,45. Môi trường bên ngoài là không khí (n_khong_khi ≈ 1). Do n_thuốc > n_khong_khi, tia sáng phản xạ tại mặt ngoài (không khí-thuốc) sẽ bị đảo pha (tương đương với việc cộng thêm λ/2 vào hiệu quang trình).
* Tia sáng đi qua lớp thuốc và phản xạ tại mặt trong (thuốc-giác mạc). Chiết suất giác mạc là n_giac_mac = 1,38. Do n_thuốc > n_giac_mac, tia sáng phản xạ tại mặt trong không bị đảo pha.
* Vì có một lần đảo pha, điều kiện để giao thoa tăng cường (vân sáng) là hiệu quang trình bằng (m + 1/2)λ, với m là số nguyên không âm (m = 0, 1, 2, ...).
3. Công thức: Hiệu quang trình cho tia sáng chiếu vuông góc là 2nd, trong đó:
* n là chiết suất của lớp màng (ở đây là lớp thuốc nhỏ mắt): n = 1,45.
* d là bề dày của lớp màng (lớp thuốc).
* λ là bước sóng ánh sáng (ở đây là ánh sáng đỏ): λ = 600 nm.
4. Áp dụng công thức: Điều kiện tăng cường là 2nd = (m + 1/2)λ.
Để tính bề dày tối thiểu, ta chọn giá trị m nhỏ nhất sao cho d > 0. Giá trị nhỏ nhất là m = 0.
2 * 1,45 * d = (0 + 1/2) * 600 nm
2,9 * d = 0,5 * 600 nm
2,9 * d = 300 nm
d = 300 nm / 2,9 ≈ 103,45 nm.

Phần b: Xác định các bước sóng khác của ánh sáng nhìn thấy được tăng cường hoặc giảm thiểu với bề dày đã tính ở phần a.

1. Sử dụng bề dày đã tính: d ≈ 103,45 nm.
2. Tính giá trị 2nd: 2nd = 2 * 1,45 * 103,45 nm ≈ 298,9 nm.

3. Điều kiện tăng cường: 2nd = (m + 1/2)λ
298,9 nm = (m + 1/2)λ
λ = 298,9 nm / (m + 0,5)
Ta cần tìm các giá trị nguyên m sao cho bước sóng λ nằm trong khoảng ánh sáng nhìn thấy [380 nm, 740 nm].
* Với m = 0: λ = 298,9 nm / (0 + 0,5) = 597,8 nm. Bước sóng này nằm trong khoảng nhìn thấy và khác với 600 nm.
* Với m = 1: λ = 298,9 nm / (1 + 0,5) = 298,9 nm / 1,5 ≈ 199,27 nm (ngoài vùng nhìn thấy).
* Với m = -1: λ = 298,9 nm / (-1 + 0,5) = 298,9 nm / -0,5 ≈ -597,8 nm (không hợp lệ).

4. Điều kiện giảm thiểu: 2nd = mλ
298,9 nm = mλ
λ = 298,9 nm / m
Ta cần tìm các giá trị nguyên m sao cho bước sóng λ nằm trong khoảng ánh sáng nhìn thấy [380 nm, 740 nm].
* Với m = 1: λ = 298,9 nm / 1 ≈ 298,9 nm (ngoài vùng nhìn thấy).
* Với m = 2: λ = 298,9 nm / 2 ≈ 149,45 nm (ngoài vùng nhìn thấy).
* Để λ nằm trong khoảng [380, 740], ta cần: 380 ≤ 298,9 / m ≤ 740. Điều này dẫn đến 0,404 ≤ m ≤ 0,786. Không có giá trị nguyên nào của m thỏa mãn điều kiện này.

Kết luận: Với bề dày lớp thuốc tối thiểu khoảng 103,45 nm, bước sóng khác của ánh sáng nhìn thấy được tăng cường là khoảng 597,8 nm. Không có bước sóng nào trong khoảng nhìn thấy bị giảm thiểu với bề dày này.

Đánh giá về tính đúng đắn: Các bước tính toán dựa trên lý thuyết giao thoa ánh sáng trên màng mỏng là chính xác. Các giá trị chiết suất và bước sóng được sử dụng đúng theo đề bài. Kết quả cho phần a (bề dày tối thiểu) và phần b (bước sóng tăng cường) là hợp lý.
Lời giải:
Để giải bài toán này, ta cần tính toán cường độ điện trường tổng hợp tại tâm O do hai cung dây gây ra. Đầu tiên, ta xác định công thức tính cường độ điện trường do một cung tròn mang điện đều gây ra tại tâm của nó. Với một cung tròn có bán kính R, mang điện tích đều q, tạo thành một góc chắn $\\alpha$ (radian), cường độ điện trường tại tâm là $E = \\frac{kq}{R^2} \\frac{\\sin(\\alpha/2)}{\\alpha/2}$. Thay $q = \\lambda L$ và $L = R\\alpha$, ta có $E = \\frac{k\\lambda\\alpha}{R} \\frac{\\sin(\\alpha/2)}{\\alpha/2}$.
Trong trường hợp này, góc chắn là $\\alpha = 90^0 = \\frac{\\pi}{2}$ radian, nên $\\alpha/2 = \\frac{\\pi}{4}$ và $\\sin(\\alpha/2) = \\sin(\\frac{\\pi}{4}) = \\frac{\\sqrt{2}}{2}$. Thay vào công thức, ta được độ lớn cường độ điện trường do mỗi cung gây ra tại tâm O là $E = \\frac{k\\lambda (\\pi/2)}{R} \\frac{\\sqrt{2}/2}{\\pi/4} = \\frac{k\\lambda\\sqrt{2}}{R}$.

Đối với cung dây 1:
Bán kính $r_1 = 20 \\text{ cm} = 0.2 \\text{ m}$.
Mật độ điện dài $\\lambda_1 = 10^{-9} \\text{ C/m}$.
Độ lớn cường độ điện trường do cung 1 gây ra: $E_1 = \\frac{k\\lambda_1\\sqrt{2}}{r_1} = \\frac{(9 \\times 10^9 \\text{ Nm}^2/C^2) \\times (10^{-9} \\text{ C/m}) \\times \\sqrt{2}}{0.2 \\text{ m}} = \\frac{9\\sqrt{2}}{0.2} = 45\\sqrt{2} \\text{ V/m}$.

Đối với cung dây 2:
Bán kính $r_2 = 30 \\text{ cm} = 0.3 \\text{ m}$.
Mật độ điện dài $\\lambda_2 = 3.0 \\times 10^{-9} \\text{ C/m}$.
Độ lớn cường độ điện trường do cung 2 gây ra: $E_2 = \\frac{k\\lambda_2\\sqrt{2}}{r_2} = \\frac{(9 \\times 10^9 \\text{ Nm}^2/C^2) \\times (3.0 \\times 10^{-9} \\text{ C/m}) \\times \\sqrt{2}}{0.3 \\text{ m}} = \\frac{27\\sqrt{2}}{0.3} = 90\\sqrt{2} \\text{ V/m}$.

Để xác định vectơ cường độ điện trường tổng hợp, ta cần biết hướng của $E_1$ và $E_2$. Do hai cung dây có cùng tâm O và cùng góc chắn 90 độ, hướng của điện trường do chúng gây ra tại tâm O sẽ phụ thuộc vào vị trí cụ thể của cung dây. Giả sử hai cung dây được đặt đối xứng sao cho điện trường do chúng gây ra tại tâm O có cùng một hướng (ví dụ, cả hai cung đều nằm ở góc phần tư thứ nhất theo quy ước tọa độ thông thường). Khi đó, vectơ cường độ điện trường tổng hợp sẽ là tổng của hai vectơ $E_1$ và $E_2$, và độ lớn của nó sẽ là tổng độ lớn của $E_1$ và $E_2$.

Cường độ điện trường tổng hợp: $E_{total} = E_1 + E_2 = 45\\sqrt{2} + 90\\sqrt{2} = 135\\sqrt{2} \\text{ V/m}$.
Giá trị gần đúng: $135\\sqrt{2} \\approx 190.9 \\text{ V/m}$.

Nếu hai cung dây được bố trí sao cho điện trường chúng gây ra tại tâm O là cùng hướng, thì độ lớn của điện trường tổng hợp là $135\\sqrt{2}$ V/m. Hướng của vectơ điện trường sẽ phụ thuộc vào vị trí hình học của hai cung dây. Do đề bài và hình vẽ không cung cấp đủ thông tin về hướng cụ thể, ta chỉ có thể đưa ra độ lớn của điện trường tổng hợp dưới giả định hai điện trường thành phần cùng hướng.