50 câu hỏi 60 phút
Hỗn hợp có nhiệt độ sôi thay đổi
Chỉ là dung dịch thực
Đối với dung dịch thực cân bằng pha chỉ được xác định bằng thực nghiệm
Đối với dung dịch lý tưởng cân bằng pha được xác định bằng định luật Henry
Chỉ là dung dịch lý tưởng
Hỗn hợp có nhiệt độ sôi thay đổi thường là dung dịch thực. Dung dịch thực là dung dịch mà các thành phần tương tác với nhau, làm cho nhiệt độ sôi của hỗn hợp không tuân theo quy tắc tuyến tính đơn giản dựa trên thành phần. Điều này trái ngược với dung dịch lý tưởng, nơi các tương tác giữa các thành phần tương tự như tương tác giữa các phân tử của mỗi thành phần riêng lẻ, dẫn đến nhiệt độ sôi tuân theo quy tắc Raoult hoặc một quy tắc tuyến tính đơn giản.
Do đó, đáp án đúng nhất là B. Đối với dung dịch thực, cân bằng pha chỉ được xác định bằng thực nghiệm
50 câu hỏi 60 phút
45 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
22 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
Hỗn hợp có nhiệt độ sôi thay đổi thường là dung dịch thực. Dung dịch thực là dung dịch mà các thành phần tương tác với nhau, làm cho nhiệt độ sôi của hỗn hợp không tuân theo quy tắc tuyến tính đơn giản dựa trên thành phần. Điều này trái ngược với dung dịch lý tưởng, nơi các tương tác giữa các thành phần tương tự như tương tác giữa các phân tử của mỗi thành phần riêng lẻ, dẫn đến nhiệt độ sôi tuân theo quy tắc Raoult hoặc một quy tắc tuyến tính đơn giản.
Do đó, đáp án đúng nhất là B. Đối với dung dịch thực, cân bằng pha chỉ được xác định bằng thực nghiệm
Câu hỏi đề cập đến tính chất cơ bản của hỗn hợp chất lỏng không hòa tan vào nhau.
Phương án A: Sai. Áp suất riêng phần của mỗi cấu tử trong hỗn hợp không phụ thuộc vào sự có mặt của cấu tử kia, vì chúng không tương tác đáng kể với nhau do không hòa tan.
Phương án B: Đúng. Vì các chất lỏng không hòa tan, mỗi chất lỏng sẽ tạo ra áp suất hơi riêng của nó như thể nó ở một mình. Áp suất tổng của hỗn hợp sẽ là tổng áp suất hơi bão hòa của các cấu tử riêng lẻ.
Phương án C: Sai. Nhiệt độ sôi của hỗn hợp không nhất thiết cao hơn nhiệt độ sôi của các cấu tử. Thực tế, nó có thể thấp hơn nếu các cấu tử có nhiệt độ sôi thấp.
Phương án D: Sai. Phương pháp lọc dùng để tách chất rắn không tan ra khỏi chất lỏng, không dùng để tách các chất lỏng không hòa tan.
Vậy, đáp án đúng là B.
Chưng cất đơn giản là phương pháp tách các chất lỏng dựa trên sự khác biệt về nhiệt độ sôi. Nó hiệu quả nhất khi các cấu tử có sự chênh lệch nhiệt độ sôi lớn và được sử dụng để tách hỗn hợp lỏng khỏi các tạp chất không bay hơi hoặc tách các cấu tử có nhiệt độ sôi khác xa nhau.
Để chứng minh phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn chưng và đoạn cất, người ta thừa nhận 4 giả thuyết sau:
Phương trình đường nồng độ làm việc đoạn cất (phần trên của tháp) được xác định dựa trên cân bằng vật chất của cấu tử dễ bay hơi trong đoạn này. Phương trình có dạng y = (R/(R+1))*x + (xD/(R+1)), trong đó R là tỉ số hồi lưu, xD là nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm дистиллят. Do đó, đáp án A là đáp án đúng.