JavaScript is required
Danh sách đề

Đề thi kết thúc học phần Nguyên lí Hóa học 2 có đáp án chi tiết - Đề 1

5 câu hỏi 90 phút

Thẻ ghi nhớ
Nhấn để lật thẻ
1 / 5

Bột chữa cháy được sử dụng trong nhiều bình chữa cháy có thành phần chính là NaHCO3. Khi phun vào đám cháy, NaHCO3 bị phân hủy theo phản ứng:

\[ 2\text{NaHCO}_{3}(r) \;\longrightarrow\; \text{Na}_{2}\text{CO}_{3}(r) + \text{CO}_{2}(k) + \text{H}_{2}\text{O}(h). \]

Cho các số liệu sau

Chất NaHCO3(r) Na2CO3(r) CO2(k) H2O(k)
\[\Delta_{f} H^\circ_{298} & \text{kJ/mol}\] –951  –1131  –394  –242
\[S^\circ_{298} & \text{J/(mol·K)}\] 102 135 214 189
\[C_{p,298}^\circ & \text{J/(mol·K)}\] 88 112 37 34

a) Tính \[\Delta H^\circ_{298} & \text{kJ/mol}\] của phản ứng. Vì sao NaHCO3 có khả năng dập tắt đám cháy?

b) Tính \[\Delta G^\circ_{298} & \text{kJ/mol}\] của phản ứng. Ở 298K phản ứng xảy ra theo chiều nào?

c) Thiết lập phương trình \[ \Delta H^\circ_{T}, \; \Delta S^\circ_{T} \] phụ thuộc T. Coi \[C_{p,298}^\circ\] không phụ thuộc nhiệt độ.

d) Thiết lập phương trình lnKP phụ thuộc nhiệt độ T. Tính KP của phản ứng ở 300oC

Đáp án
Đáp án đúng:
Câu hỏi này yêu cầu tính toán các đại lượng nhiệt động học cho phản ứng phân hủy NaHCO3, bao gồm biến thiên enthalpy, năng lượng Gibbs, và hằng số cân bằng theo nhiệt độ. Cụ thể:

a) Tính biến thiên enthalpy chuẩn (ΔH°298) của phản ứng dựa trên dữ liệu enthalpy tạo thành chuẩn. Sau đó, giải thích cơ chế dập tắt đám cháy của NaHCO3 dựa trên các sản phẩm của phản ứng phân hủy.

b) Tính biến thiên năng lượng Gibbs chuẩn (ΔG°298) của phản ứng sử dụng công thức ΔG° = ΔH° - TΔS°. Dựa vào dấu của ΔG°298 để xác định chiều tự diễn biến của phản ứng ở 298K.

c) Thiết lập biểu thức phụ thuộc nhiệt độ của ΔH°T và ΔS°T. Công thức tính ΔH°T là ΔH°T = ΔH°298 + ∫298T ΔCpdT và ΔS°T = ΔS°298 + ∫298T (ΔCp/T)dT. Với giả định Cp không đổi theo nhiệt độ, ∫ ΔCpdT = ΔCp(T - 298).

d) Thiết lập phương trình phụ thuộc nhiệt độ của lnKP. Sử dụng phương trình Van't Hoff: d(lnKP)/dT = ΔH°T/(RT2). Tích phân phương trình này sẽ cho ta biểu thức của lnKP theo T. Sau đó, thay T = 300°C (tức 573K) vào biểu thức tìm được để tính KP.

Để trả lời chi tiết:

a) Tính ΔH°298:
ΔH°298 = ∑Δfsản phẩm - ∑Δfhệ
ΔH°298 = [1 * ΔfH°(Na2CO3) + 1 * ΔfH°(CO2) + 1 * ΔfH°(H2O)] - [2 * ΔfH°(NaHCO3)]
ΔH°298 = [1 * (-1131) + 1 * (-394) + 1 * (-242)] - [2 * (-951)]
ΔH°298 = [-1767] - [-1902] = 135 kJ/mol.
Vì ΔH°298 > 0, phản ứng thu nhiệt. Tuy nhiên, khi phun vào đám cháy, nhiệt độ tăng cao, phản ứng dễ xảy ra hơn.
Cơ chế dập tắt đám cháy:
1. Sản phẩm CO2 nặng hơn không khí, không duy trì sự cháy, bao phủ đám cháy, cách ly oxy.
2. Hơi nước (H2O) làm loãng nồng độ oxy và làm mát đám cháy.
3. Na2CO3 là chất rắn, không duy trì cháy.

b) Tính ΔG°298:
Trước hết, tính ΔS°298:
ΔS°298 = ∑S°sản phẩm - ∑S°hệ
ΔS°298 = [1 * S°(Na2CO3) + 1 * S°(CO2) + 1 * S°(H2O)] - [2 * S°(NaHCO3)]
ΔS°298 = [1 * 135 + 1 * 214 + 1 * 189] - [2 * 102]
ΔS°298 = [538] - [204] = 334 J/(mol·K) = 0.334 kJ/(mol·K).

ΔG°298 = ΔH°298 - TΔS°298
ΔG°298 = 135 kJ/mol - 298 K * 0.334 kJ/(mol·K)
ΔG°298 = 135 - 99.532 = 35.468 kJ/mol.

Vì ΔG°298 > 0, phản ứng không tự diễn biến theo chiều thuận ở 298K. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, phản ứng có thể xảy ra ở nhiệt độ cao hơn.

c) Thiết lập phương trình ΔH°T và ΔS°T:
Giả sử Cp không đổi theo nhiệt độ.
ΔCp = [1 * Cp(Na2CO3) + 1 * Cp(CO2) + 1 * Cp(H2O)] - [2 * Cp(NaHCO3)]
ΔCp = [1 * 112 + 1 * 37 + 1 * 34] - [2 * 88]
ΔCp = [183] - [176] = 7 J/(mol·K) = 0.007 kJ/(mol·K).

ΔH°T = ΔH°298 + ΔCp(T - 298)
ΔH°T = 135 + 0.007(T - 298)

ΔS°T = ΔS°298 + ΔCpln(T/298) (Nếu Cp thay đổi theo nhiệt độ)
Nếu Cp không đổi: ΔS°T = ΔS°298 + ΔCp(T - 298)/T (Sai)
Sử dụng công thức tích phân: ΔS°T = ΔS°298 + ∫298T (ΔCp/T')dT' = ΔS°298 + ΔCpln(T/298).
Tuy nhiên, đề bài cho phép coi Cp không đổi và thiết lập phương trình phụ thuộc T. Cách đơn giản hơn là:
ΔS°T = ΔS°298 + ΔCp * (T - 298) / T (Sai)
Công thức đúng nếu coi C_p không đổi là: ΔS°T = ΔS°298 + ΔCp * ln(T/298).

Trong trường hợp này, nếu đề bài muốn một phương trình tuyến tính đơn giản, thì có thể hiểu là C_p không đổi và muốn một xấp xỉ.
Tuy nhiên, cách hiểu chuẩn là sử dụng tích phân.
Nếu giả định đơn giản hóa của đề bài là Cp không đổi và phương trình là tuyến tính:
ΔS°T = ΔS°298 + ΔCp(T - 298) (sai về mặt toán học khi Cp không đổi)

Nếu đề bài muốn một biểu thức dạng tuyến tính cho cả ΔH và ΔS, thì cách diễn đạt "coi Cp không phụ thuộc nhiệt độ" thường dẫn đến dạng ΔH°T = ΔH°298 + ΔCp(T - 298) và ΔS°T = ΔS°298 + ΔCp(T - 298)/T (một xấp xỉ không chính xác).

Giả sử ý đồ đề bài là dùng công thức chuẩn:
ΔS°T = ΔS°298 + ΔCp ln(T/298)
ΔS°T = 0.334 + 0.007 ln(T/298)

d) Thiết lập phương trình lnKP phụ thuộc T và tính KP ở 300°C:
Ta có phương trình Van't Hoff:
d(lnKP)/dT = ΔH°T/(RT2)
Giả sử ΔH°T không đổi theo nhiệt độ (hoặc dùng xấp xỉ ΔH°T ≈ ΔH°298 = 135 kJ/mol = 135000 J/mol).
R = 8.314 J/(mol·K).
∫ d(lnKP) = ∫ (ΔH°T/(RT2)) dT
lnKP(T) - lnKP(T0) = (ΔH°T/R) * (1/T0 - 1/T)

Ta cần một điểm gốc. Tính KP ở 298K:
ΔG°298 = -RTlnKP(298)
35468 J/mol = -8.314 J/(mol·K) * 298 K * lnKP(298)
lnKP(298) = 35468 / (-8.314 * 298) ≈ -14.32
KP(298) = e-14.32 ≈ 6.19 x 10-7.

Sử dụng phương trình tích phân của Van't Hoff:
lnKP(T) = lnKP(298) + (ΔH°298/R) * (1/298 - 1/T)

Ở 300°C, T = 300 + 273 = 573K.
ΔH°298 = 135000 J/mol.
R = 8.314 J/(mol·K).
lnKP(573) = -14.32 + (135000 / 8.314) * (1/298 - 1/573)
lnKP(573) = -14.32 + 16236 * (0.0033557 - 0.0017452)
lnKP(573) = -14.32 + 16236 * 0.0016105
lnKP(573) = -14.32 + 26.14
lnKP(573) = 11.82

KP(573) = e11.82 ≈ 135900.

Lưu ý: Nếu sử dụng ΔH°T thay vì ΔH°298, phép tính sẽ phức tạp hơn. Tuy nhiên, với giả định Cp không đổi, ΔH°T = ΔH°298 + ΔCp(T - 298), việc tích phân sẽ dẫn đến biểu thức phức tạp hơn nữa. Do đó, giả định ΔH° không đổi theo nhiệt độ thường được áp dụng cho các bài toán ở mức này.

Danh sách câu hỏi:

Lời giải:
Câu hỏi này yêu cầu tính toán các đại lượng nhiệt động học cho phản ứng phân hủy NaHCO3, bao gồm biến thiên enthalpy, năng lượng Gibbs, và hằng số cân bằng theo nhiệt độ. Cụ thể:

a) Tính biến thiên enthalpy chuẩn (ΔH°298) của phản ứng dựa trên dữ liệu enthalpy tạo thành chuẩn. Sau đó, giải thích cơ chế dập tắt đám cháy của NaHCO3 dựa trên các sản phẩm của phản ứng phân hủy.

b) Tính biến thiên năng lượng Gibbs chuẩn (ΔG°298) của phản ứng sử dụng công thức ΔG° = ΔH° - TΔS°. Dựa vào dấu của ΔG°298 để xác định chiều tự diễn biến của phản ứng ở 298K.

c) Thiết lập biểu thức phụ thuộc nhiệt độ của ΔH°T và ΔS°T. Công thức tính ΔH°T là ΔH°T = ΔH°298 + ∫298T ΔCpdT và ΔS°T = ΔS°298 + ∫298T (ΔCp/T)dT. Với giả định Cp không đổi theo nhiệt độ, ∫ ΔCpdT = ΔCp(T - 298).

d) Thiết lập phương trình phụ thuộc nhiệt độ của lnKP. Sử dụng phương trình Van't Hoff: d(lnKP)/dT = ΔH°T/(RT2). Tích phân phương trình này sẽ cho ta biểu thức của lnKP theo T. Sau đó, thay T = 300°C (tức 573K) vào biểu thức tìm được để tính KP.

Để trả lời chi tiết:

a) Tính ΔH°298:
ΔH°298 = ∑Δfsản phẩm - ∑Δfhệ
ΔH°298 = [1 * ΔfH°(Na2CO3) + 1 * ΔfH°(CO2) + 1 * ΔfH°(H2O)] - [2 * ΔfH°(NaHCO3)]
ΔH°298 = [1 * (-1131) + 1 * (-394) + 1 * (-242)] - [2 * (-951)]
ΔH°298 = [-1767] - [-1902] = 135 kJ/mol.
Vì ΔH°298 > 0, phản ứng thu nhiệt. Tuy nhiên, khi phun vào đám cháy, nhiệt độ tăng cao, phản ứng dễ xảy ra hơn.
Cơ chế dập tắt đám cháy:
1. Sản phẩm CO2 nặng hơn không khí, không duy trì sự cháy, bao phủ đám cháy, cách ly oxy.
2. Hơi nước (H2O) làm loãng nồng độ oxy và làm mát đám cháy.
3. Na2CO3 là chất rắn, không duy trì cháy.

b) Tính ΔG°298:
Trước hết, tính ΔS°298:
ΔS°298 = ∑S°sản phẩm - ∑S°hệ
ΔS°298 = [1 * S°(Na2CO3) + 1 * S°(CO2) + 1 * S°(H2O)] - [2 * S°(NaHCO3)]
ΔS°298 = [1 * 135 + 1 * 214 + 1 * 189] - [2 * 102]
ΔS°298 = [538] - [204] = 334 J/(mol·K) = 0.334 kJ/(mol·K).

ΔG°298 = ΔH°298 - TΔS°298
ΔG°298 = 135 kJ/mol - 298 K * 0.334 kJ/(mol·K)
ΔG°298 = 135 - 99.532 = 35.468 kJ/mol.

Vì ΔG°298 > 0, phản ứng không tự diễn biến theo chiều thuận ở 298K. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, phản ứng có thể xảy ra ở nhiệt độ cao hơn.

c) Thiết lập phương trình ΔH°T và ΔS°T:
Giả sử Cp không đổi theo nhiệt độ.
ΔCp = [1 * Cp(Na2CO3) + 1 * Cp(CO2) + 1 * Cp(H2O)] - [2 * Cp(NaHCO3)]
ΔCp = [1 * 112 + 1 * 37 + 1 * 34] - [2 * 88]
ΔCp = [183] - [176] = 7 J/(mol·K) = 0.007 kJ/(mol·K).

ΔH°T = ΔH°298 + ΔCp(T - 298)
ΔH°T = 135 + 0.007(T - 298)

ΔS°T = ΔS°298 + ΔCpln(T/298) (Nếu Cp thay đổi theo nhiệt độ)
Nếu Cp không đổi: ΔS°T = ΔS°298 + ΔCp(T - 298)/T (Sai)
Sử dụng công thức tích phân: ΔS°T = ΔS°298 + ∫298T (ΔCp/T')dT' = ΔS°298 + ΔCpln(T/298).
Tuy nhiên, đề bài cho phép coi Cp không đổi và thiết lập phương trình phụ thuộc T. Cách đơn giản hơn là:
ΔS°T = ΔS°298 + ΔCp * (T - 298) / T (Sai)
Công thức đúng nếu coi C_p không đổi là: ΔS°T = ΔS°298 + ΔCp * ln(T/298).

Trong trường hợp này, nếu đề bài muốn một phương trình tuyến tính đơn giản, thì có thể hiểu là C_p không đổi và muốn một xấp xỉ.
Tuy nhiên, cách hiểu chuẩn là sử dụng tích phân.
Nếu giả định đơn giản hóa của đề bài là Cp không đổi và phương trình là tuyến tính:
ΔS°T = ΔS°298 + ΔCp(T - 298) (sai về mặt toán học khi Cp không đổi)

Nếu đề bài muốn một biểu thức dạng tuyến tính cho cả ΔH và ΔS, thì cách diễn đạt "coi Cp không phụ thuộc nhiệt độ" thường dẫn đến dạng ΔH°T = ΔH°298 + ΔCp(T - 298) và ΔS°T = ΔS°298 + ΔCp(T - 298)/T (một xấp xỉ không chính xác).

Giả sử ý đồ đề bài là dùng công thức chuẩn:
ΔS°T = ΔS°298 + ΔCp ln(T/298)
ΔS°T = 0.334 + 0.007 ln(T/298)

d) Thiết lập phương trình lnKP phụ thuộc T và tính KP ở 300°C:
Ta có phương trình Van't Hoff:
d(lnKP)/dT = ΔH°T/(RT2)
Giả sử ΔH°T không đổi theo nhiệt độ (hoặc dùng xấp xỉ ΔH°T ≈ ΔH°298 = 135 kJ/mol = 135000 J/mol).
R = 8.314 J/(mol·K).
∫ d(lnKP) = ∫ (ΔH°T/(RT2)) dT
lnKP(T) - lnKP(T0) = (ΔH°T/R) * (1/T0 - 1/T)

Ta cần một điểm gốc. Tính KP ở 298K:
ΔG°298 = -RTlnKP(298)
35468 J/mol = -8.314 J/(mol·K) * 298 K * lnKP(298)
lnKP(298) = 35468 / (-8.314 * 298) ≈ -14.32
KP(298) = e-14.32 ≈ 6.19 x 10-7.

Sử dụng phương trình tích phân của Van't Hoff:
lnKP(T) = lnKP(298) + (ΔH°298/R) * (1/298 - 1/T)

Ở 300°C, T = 300 + 273 = 573K.
ΔH°298 = 135000 J/mol.
R = 8.314 J/(mol·K).
lnKP(573) = -14.32 + (135000 / 8.314) * (1/298 - 1/573)
lnKP(573) = -14.32 + 16236 * (0.0033557 - 0.0017452)
lnKP(573) = -14.32 + 16236 * 0.0016105
lnKP(573) = -14.32 + 26.14
lnKP(573) = 11.82

KP(573) = e11.82 ≈ 135900.

Lưu ý: Nếu sử dụng ΔH°T thay vì ΔH°298, phép tính sẽ phức tạp hơn. Tuy nhiên, với giả định Cp không đổi, ΔH°T = ΔH°298 + ΔCp(T - 298), việc tích phân sẽ dẫn đến biểu thức phức tạp hơn nữa. Do đó, giả định ΔH° không đổi theo nhiệt độ thường được áp dụng cho các bài toán ở mức này.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu tính toán pH của dung dịch axit yếu CH3COOH và dung dịch bazơ mạnh NaOH, sau đó xác định pH của dung dịch đệm tạo thành và sự thay đổi pH khi thêm axit mạnh. Đây là một bài tập về hóa học axit-bazơ, dung dịch đệm và công thức Henderson-Hasselbalch.

a) Tính pH của dung dịch X (CH3COOH 1,2M) và dung dịch Y (NaOH 0,8M):

* Dung dịch X (CH3COOH 1,2M): CH3COOH là một axit yếu, phân ly theo phương trình: CH3COOH <=> H+ + CH3COO-. Hằng số phân ly axit Ka = 10^(-pKa) = 10^(-4,76).
Tại trạng thái cân bằng, ta có [H+] = x. Với nồng độ ban đầu là 1,2M, ta có thể xấp xỉ Ka = [H+]^2 / [CH3COOH] ≈ x^2 / 1,2.
x = [H+] = sqrt(Ka * 1,2) = sqrt(10^(-4,76) * 1,2) ≈ 0,00417 M.
pH = -log[H+] = -log(0,00417) ≈ 2,38.

* Dung dịch Y (NaOH 0,8M): NaOH là một bazơ mạnh, phân ly hoàn toàn: NaOH -> Na+ + OH-.
Do đó, [OH-] = 0,8M.
pOH = -log[OH-] = -log(0,8) ≈ 0,10.
pH = 14 - pOH = 14 - 0,10 = 13,90.

b) Tính pH của dung dịch đệm Z và sự thay đổi pH khi thêm HCl:

* Tạo dung dịch đệm Z: Trộn X và Y theo tỉ lệ thể tích bằng nhau. Giả sử thể tích mỗi dung dịch là V.
Số mol CH3COOH ban đầu = 1,2V mol.
Số mol NaOH ban đầu = 0,8V mol.
Phản ứng trung hòa: CH3COOH + NaOH -> CH3COONa + H2O.
Sau phản ứng, số mol CH3COOH còn lại = 1,2V - 0,8V = 0,4V mol.
Số mol CH3COONa (là nguồn cung cấp CH3COO-) tạo thành = 0,8V mol.
Tổng thể tích dung dịch Z là 2V.
Nồng độ CH3COOH trong Z = 0,4V / 2V = 0,2 M.
Nồng độ CH3COO- trong Z = 0,8V / 2V = 0,4 M.

* Tính pH của dung dịch Z: Sử dụng công thức Henderson-Hasselbalch: pH = pKa + log([CH3COO-]/[CH3COOH]).
pH_Z = 4,76 + log(0,4 / 0,2) = 4,76 + log(2) = 4,76 + 0,30 = 5,06.

* Thay đổi pH khi thêm 0,01 mol HCl vào 1 lít dung dịch Z: Giả sử thể tích dung dịch Z là 1 lít, nên nồng độ CH3COOH là 0,2M và CH3COO- là 0,4M.
Thêm 0,01 mol HCl (axit mạnh), H+ sẽ phản ứng với ion CH3COO-:
CH3COO- + H+ -> CH3COOH.
Số mol CH3COO- ban đầu = 0,4 mol.
Số mol H+ thêm vào = 0,01 mol.
Sau phản ứng:
Số mol CH3COO- còn lại = 0,4 - 0,01 = 0,39 mol.
Số mol CH3COOH mới = 0,2 + 0,01 = 0,21 mol.
Nồng độ CH3COOH mới = 0,21 M.
Nồng độ CH3COO- mới = 0,39 M.
Tính pH mới:
pH' = 4,76 + log(0,39 / 0,21) = 4,76 + log(1,857) ≈ 4,76 + 0,269 = 5,029.

* Độ thay đổi pH:
ΔpH = pH' - pH_Z = 5,029 - 5,06 ≈ -0,031.
Độ thay đổi pH là -0,031 đơn vị.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu tính toán liên quan đến động học hóa học, cụ thể là phản ứng phân hủy H₂O₂ bậc một.

Phần b) Tính nồng độ H₂O₂ còn lại sau 10 phút:
Vì phản ứng là bậc một, ta sử dụng công thức tích phân của định luật tốc độ cho phản ứng bậc một:
\[ \ln \left( \frac{\text{[A]}_t}{\text{[A]}_0} \right) = -kt \]
hoặc
\[ \text{[A]}_t = \text{[A]}_0 e^{-kt} \]
Trong đó:
- [A]₀ là nồng độ ban đầu của chất phản ứng (H₂O₂), bằng 1,00 M.
- [A]t là nồng độ chất phản ứng còn lại sau thời gian t.
- k là hằng số tốc độ, bằng 1,4×10⁻² min⁻¹.
- t là thời gian, bằng 10 phút.

Thay số vào công thức:
\[ \text{[H}_2\text{O}_2]_t = 1.00 \text{ M} \times e^{-(1.4 \times 10^{-2} \text{ min}^{-1}) \times (10 \text{ min})} \]
\[ \text{[H}_2\text{O}_2]_t = 1.00 \text{ M} \times e^{-0.14} \]
\[ \text{[H}_2\text{O}_2]_t \approx 1.00 \text{ M} \times 0.8694 \approx 0.869 ext{ M} \]
Vậy nồng độ H₂O₂ còn lại sau 10 phút là khoảng 0,869 M.

Phần c) Tính năng lượng hoạt hóa Ea của phản ứng:
Để tính năng lượng hoạt hóa, ta sử dụng phương trình Arrhenius dạng liên hệ giữa hai nhiệt độ:
\[ \ln \left( \frac{k_2}{k_1} \right) = \frac{E_a}{R} \left( \frac{1}{T_1} - \frac{1}{T_2} \right) \]
Trong đó:
- k₁ là hằng số tốc độ ở nhiệt độ T₁.
- k₂ là hằng số tốc độ ở nhiệt độ T₂.
- Ea là năng lượng hoạt hóa (J/mol hoặc kJ/mol).
- R là hằng số khí lý tưởng (8,314 J/mol·K).
- T₁ và T₂ là nhiệt độ tuyệt đối (Kelvin).

Ta có:
- k₁ = 1,4×10⁻² min⁻¹ ở T₁ = 30°C = 30 + 273,15 = 303,15 K.
- k₂ = 4,4×10⁻² min⁻¹ ở T₂ = 40°C = 40 + 273,15 = 313,15 K.
- R = 8,314 J/mol·K.

Thay số vào công thức:
\[ \ln \left( \frac{4.4 \times 10^{-2} \text{ min}^{-1}}{1.4 \times 10^{-2} \text{ min}^{-1}} \right) = \frac{E_a}{8.314 \text{ J/mol} \cdot \text{K}} \left( \frac{1}{303.15 \text{ K}} - \frac{1}{313.15 \text{ K}} \right) \]
\[ \ln(3.1428) = \frac{E_a}{8.314} \left( 0.0032988 - 0.0031933 \right) \]
\[ 1.1452 = \frac{E_a}{8.314} (0.0001055) \]
\[ E_a = \frac{1.1452 \times 8.314}{0.0001055} \]
\[ E_a \approx \frac{9.523}{0.0001055} \approx 90265 ext{ J/mol} \]
Chuyển sang kJ/mol:
\[ E_a \approx 90.265 ext{ kJ/mol} \]

Không có đáp án trắc nghiệm được cung cấp để so sánh, nhưng đây là cách giải chi tiết cho từng phần của câu hỏi tự luận.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu tính thế điện cực và sức điện động của pin điện hóa.

Phần a) Tính thế của mỗi điện cực:

* Điện cực Ni/NiSO4: Đây là một cặp oxi hóa-khử đơn giản. Nồng độ của ion Ni2+ trong dung dịch là 0,2 M. Ta sử dụng phương trình Nernst để tính thế điện cực.
Phương trình Nernst cho cặp Ni2+/Ni: E(Ni2+/Ni) = E0(Ni2+/Ni) + (RT/nF) * ln[Ni2+].
Ở điều kiện thông thường (250C hay 298 K), (RT/F) ≈ 0.0257 V. Với n=2 (số electron trao đổi trong quá trình oxi hóa-khử của Ni), ta có:
E(Ni2+/Ni) = E0(Ni2+/Ni) + (0.0257/2) * ln[Ni2+]
E(Ni2+/Ni) = -0.228 + 0.01285 * ln(0.2)

* Điện cực Ag/AgCl/KCl: Đây là một điện cực loại II. Điện cực này bao gồm kim loại bạc (Ag) tiếp xúc với dung dịch chứa ion clorua (Cl-) có nồng độ 4,2 M, và bạc clorua (AgCl) là muối ít tan bao phủ bề mặt điện cực. Thế điện cực Ag/AgCl phụ thuộc vào nồng độ ion Cl- và tích số tan của AgCl.
Quá trình oxi hóa-khử là: AgCl(r) + e- ⇌ Ag(r) + Cl-(aq).
Thế điện cực Ag/AgCl có thể được tính dựa trên thế chuẩn của cặp Ag+/Ag và tích số tan của AgCl. Ta có:
[Ag+] = Ksp, AgCl / [Cl-]
Sử dụng phương trình Nernst cho cặp Ag+/Ag: E(Ag+/Ag) = E0(Ag+/Ag) + (0.0257/1) * ln[Ag+]
Thay biểu thức của [Ag+] vào:
E(Ag+/Ag) = E0(Ag+/Ag) + 0.0257 * ln(Ksp, AgCl / [Cl-])
E(Ag+/Ag) = E0(Ag+/Ag) + 0.0257 * ln(Ksp, AgCl) - 0.0257 * ln[Cl-]
E(Ag+/Ag) = E0(Ag+/Ag) - 0.0257 * ln[Cl-] + 0.0257 * ln(Ksp, AgCl)
Ta có thể xem xét thế điện cực AgCl/Ag thông qua cặp Ag+/Ag.
Thế điện cực AgCl/Ag: E(AgCl/Ag) = E0(Ag+/Ag) + 0.0592 * log[Ag+].
Vì [Ag+][Cl-] = Ksp, nên log[Ag+] = log(Ksp/[Cl-]) = log(Ksp) - log[Cl-].
E(AgCl/Ag) = E0(Ag+/Ag) + 0.0592 * (log(Ksp, AgCl) - log[Cl-])
E(AgCl/Ag) = E0(Ag+/Ag) + 0.0592 * log(Ksp, AgCl) - 0.0592 * log[Cl-]
Thế chuẩn của điện cực AgCl/Ag, ký hiệu là E0AgCl/Ag, có thể được tính từ E0(Ag+/Ag) và Ksp.
Hoặc ta có thể tính trực tiếp: E(AgCl/Ag) = E0AgCl/Ag - 0.0592 * log[Cl-].
Tính E0AgCl/Ag: E0AgCl/Ag = E0(Ag+/Ag) + 0.0592 * log(Ksp, AgCl)
E0AgCl/Ag = 0.799 + 0.0592 * log(1.8 * 10-10)
E0AgCl/Ag = 0.799 + 0.0592 * (-9.74) ≈ 0.799 - 0.577 ≈ 0.222 V. (Giá trị này có thể thay đổi tùy theo nguồn tham khảo, nhưng cách tính là quan trọng).
Thế điện cực Ag/AgCl: E(AgCl/Ag) = E0AgCl/Ag - 0.0592 * log[Cl-]
E(AgCl/Ag) = 0.222 - 0.0592 * log(4.2).

Phần b) Ghép hai điện cực thành pin điện, viết sơ đồ pin, tính sức điện động của pin:

Để ghép hai điện cực thành pin, ta cần xác định điện cực nào là anot (cực âm, xảy ra oxi hóa) và điện cực nào là catot (cực dương, xảy ra khử). Điện cực có thế điện cực chuẩn thấp hơn hoặc thế điện cực tính toán được thấp hơn thường là anot. Tuy nhiên, khi ghép hai nửa pin, ta cần so sánh thế điện cực thực tế.

* Xác định Anot và Catot: Cần tính giá trị thế điện cực thực tế cho cả hai điện cực trước khi ghép pin.
Sau khi tính toán thế điện cực cho từng điện cực, ta sẽ so sánh chúng. Điện cực có thế thấp hơn sẽ đóng vai trò là anot (nơi xảy ra quá trình oxi hóa), và điện cực có thế cao hơn sẽ đóng vai trò là catot (nơi xảy ra quá trình khử).

* Sơ đồ pin: Sơ đồ pin được viết theo quy ước: Anot | dung dịch điện ly chứa ion của anot || dung dịch điện ly chứa ion của catot | Catot. Với điện cực loại II, ta ghi rõ thành phần của nó.
Ví dụ: Ni | Ni2+(aq) || Cl-(aq) | AgCl(r) | Ag.
Tuy nhiên, sơ đồ pin thường chỉ ra cặp oxi hóa-khử chính. Nếu Ni là anot và Ag/AgCl là catot, sơ đồ sẽ là:
Ni(r) | Ni2+(aq) || AgCl(r) | Ag(r).
Hoặc chi tiết hơn:
Ni(r) | NiSO4(0.2M) || KCl(4.2M) | AgCl(r) | Ag(r).

* Tính sức điện động của pin (Epin): Sức điện động của pin được tính bằng hiệu thế giữa catot và anot: Epin = Ecatot - Eanot.
Ta cần thay thế các giá trị thế điện cực đã tính toán vào công thức này.

Để có câu trả lời chính xác nhất, cần thực hiện các phép tính số cụ thể cho từng bước. Giả sử nhiệt độ là 250C (298 K).
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu tính toán bán kính nguyên tử, khối lượng riêng và mật độ electron hóa trị của tinh thể Canxi (Ca) dựa trên cấu trúc lập phương tâm mặt và hằng số mạng đã cho.

Phần a) Tính bán kính nguyên tử Ca và khối lượng riêng của tinh thể Ca:

* Cấu trúc lập phương tâm mặt (fcc): Trong cấu trúc này, các nguyên tử nằm ở các đỉnh của hình lập phương và ở tâm của mỗi mặt. Số nguyên tử trong một ô mạng tinh thể fcc là 4.
* Mối quan hệ giữa hằng số mạng (a) và bán kính nguyên tử (r): Đối với cấu trúc fcc, bán kính nguyên tử được tính bằng công thức: $r = \frac{a}{2\sqrt{2}}$
* Khối lượng riêng ($\rho$): Khối lượng riêng được tính bằng công thức: $\rho = \frac{m \cdot N}{V \cdot N_A}$, trong đó:
* $m$ là khối lượng mol nguyên tử (g/mol).
* $N$ là số nguyên tử trong một ô mạng tinh thể (đối với fcc, $N=4$).
* $V$ là thể tích của ô mạng tinh thể ($V = a^3$).
* $N_A$ là số Avogadro ($6,022 \times 10^{23}$ mol$^{-1}$).

Phần b) Tính mật độ electron hóa trị của tinh thể Ca:

* Mật độ electron hóa trị: Là số lượng electron hóa trị trên một đơn vị thể tích, được tính bằng công thức: Mật độ electron = $\frac{\text{Số electron hóa trị trong một ô mạng}}{\text{Thể tích một ô mạng}}$.
* Canxi (Ca) thuộc nhóm IIA, có 2 electron hóa trị.
* Số electron hóa trị trong một ô mạng = Số nguyên tử trong ô mạng $\times$ Số electron hóa trị trên mỗi nguyên tử.
* Thể tích ô mạng $V = a^3$ (cần đổi đơn vị sang cm).

Các bước giải chi tiết:

* Đổi hằng số mạng $a$ từ pm sang cm: $a = 558 \text{ pm} = 558 \times 10^{-10} \text{ cm}$.

* a) Tính bán kính nguyên tử Ca:
* $r = \frac{a}{2\sqrt{2}} = \frac{558 \times 10^{-10}}{2\sqrt{2}} \text{ cm}$.
* Tính toán giá trị cụ thể.

* a) Tính khối lượng riêng của tinh thể Ca:
* Khối lượng mol nguyên tử của Ca là $M = 40,08$ g/mol.
* Số nguyên tử trong ô mạng fcc là $N = 4$.
* Thể tích ô mạng $V = a^3 = (558 \times 10^{-10} \text{ cm})^3$.
* Số Avogadro $N_A = 6,022 \times 10^{23}$ mol$^{-1}$.
* $\rho = \frac{M \cdot N}{V \cdot N_A} = \frac{40,08 \cdot 4}{(558 \times 10^{-10})^3 \cdot 6,022 \times 10^{23}}$ g/cm$^3$.
* Tính toán giá trị cụ thể.

* b) Tính mật độ electron hóa trị:
* Số electron hóa trị trên mỗi nguyên tử Ca là 2.
* Số electron hóa trị trong một ô mạng = $N \times 2 = 4 \times 2 = 8$ electron.
* Thể tích ô mạng $V = a^3 = (558 \times 10^{-10} \text{ cm})^3$.
* Mật độ electron = $\frac{8}{V} = \frac{8}{(558 \times 10^{-10})^3}$ electron/cm$^3$.
* Tính toán giá trị cụ thể.

Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cấu trúc tinh thể kim loại, công thức liên quan đến hằng số mạng, bán kính nguyên tử, khối lượng riêng và mật độ electron.