50 câu hỏi 60 phút
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng
Đối với người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ là ngày 20
Đối với trường hợp nhập khẩu hàng hoá là thời hạn nộp Thuế nhập khẩu
Đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán, theo thông báo nộp thuế khoán của cơ quan thuế
Tất cả các phương án trên D
Đáp án D đúng vì bao gồm tất cả các trường hợp thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định:
Vì cả ba phương án A, B, và C đều đúng, nên phương án D "Tất cả các phương án trên" là đáp án chính xác nhất.
50 câu hỏi 60 phút
45 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
22 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
Đáp án D đúng vì bao gồm tất cả các trường hợp thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định:
Vì cả ba phương án A, B, và C đều đúng, nên phương án D "Tất cả các phương án trên" là đáp án chính xác nhất.
Theo quy định hiện hành, thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ phần thuế GTGT đầu vào tương ứng với tỷ lệ khấu hao của TSCĐ được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Phương án A phản ánh chính xác quy định này.
Phương án B sai vì không phải toàn bộ thuế GTGT đầu vào đều được khấu trừ trong trường hợp này.
Phương án C sai vì có một phương án đúng (A).
Để tính thuế GTGT đầu ra, ta thực hiện các bước sau:
Vậy, thuế GTGT đầu ra của số quạt đó là 250.000 đồng.
Để tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ta cần xác định giá trị trước thuế của dịch vụ.
Tổng giá thanh toán (đã bao gồm thuế GTGT) là 110 triệu đồng. Thuế suất GTGT là 10%.
Gọi giá trước thuế là X, ta có: X + 10% * X = 110 triệu => 1.1X = 110 triệu => X = 110 triệu / 1.1 = 100 triệu đồng
Số thuế GTGT đầu vào = 10% * 100 triệu = 10 triệu đồng.
Vậy, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 10 triệu đồng.
Theo quy định của Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN hoặc một loại thuế tương tự TNDN ở nước ngoài, thì khi xác định số thuế TNDN phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp được phép trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Tuy nhiên, số thuế được trừ này không được vượt quá số thuế TNDN phải nộp tính theo quy định của Luật Thuế TNDN của Việt Nam. Điều này nhằm tránh việc doanh nghiệp được hưởng lợi kép từ việc nộp thuế ở nước ngoài và giảm nghĩa vụ thuế tại Việt Nam xuống quá thấp.