22 câu hỏi 60 phút
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) có bảng biến thiên như sau:
Hàm số đã cho nghịch biến trên khoảng nào dưới đây?
\(\left( 0;+\infty \right)\)
\(\left( -\infty ;1 \right)\)
\(\left( 0;1 \right)\)
\(\left( -1;0 \right)\)
Từ bảng biến thiên ta thấy hàm số đã cho nghịch biến trên từng khoảng \((-\infty ;-1)\) và \((0;1)\).
Từ bảng biến thiên ta thấy hàm số đã cho nghịch biến trên từng khoảng \((-\infty ;-1)\) và \((0;1)\).
Ta có:\(\int{(4x+\sin x)}dx=2{{x}^{2}}-\cos x+C\).
Số táo được khảo sát trong bảng số liệu là:
\(1+3+7+10+4=25\).
Một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\) là: \(\overrightarrow{{{n}_{2}}}=(2;-3;6)\).
Đường thẳng \(d\) vuông góc với mặt phẳng \((P)\) nên có vtcp là:
\(\overrightarrow{{{u}_{d}}}=(2;-3;6)\).
Đường thẳng \(d\) đi qua \(A(2;-3;1)\) và có vtcp
\(\overrightarrow{{{u}_{d}}}=(2;-3;6)\) có phương trình tham số là:
\(d:\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} x=2+2t \\ y=-3-3t. \\ z=1+6t \\\end{array} \right.\)
Cho các số thực dương \(a,b\) thỏa mãn \(3\text{log}a+2\text{log}b=1\). Mệnh đề nào sau đây đúng?
Trong không gian với hệ trục tọa độ \(Oxyz\), cho các điểm \(A\left( 0;-1;1 \right)\), \(B\left( -2;1;-1 \right)\) và \(\overrightarrow{OC}=-\overrightarrow{i}+3\vec{j}+2\vec{k}\)
Toạ độ điểm \(C\) là \(C\left( -1;2;3 \right)\)
Toạ độ các vectơ \(\overrightarrow{AB}=\left( -2;2;-2 \right);\overrightarrow{AC}=\left( -1;4;1 \right)\)
Một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( ABC \right)\) là \(\left( 5;-2;-3 \right)\)
Khoảng cách từ gốc tọa độ \(O\) đến mặt phẳng \(\left( ABC \right)\) bằng \(\frac{5}{\sqrt{33}}\)
Ta coi Trái Đất là hình cầu hoàn hảo với bán kính \(R=6370\text{km}\) và diện tích toàn phần là \(S=4\pi {{R}^{2}}\). Các phi hành gia từ tàu vũ trụ chỉ có thể nhìn thấy một phần bề mặt Trái Đất. Ở độ cao \(h\), phần diện tích Trái Đất các phi hành gia có thể nhìn thấy sẽ được tính theo công thức:
\({{S}_{T}}=2\pi {{R}^{2}}\left( 1-\frac{R}{R+h} \right)\), trong đó \(R\) là bán kính Trái Đất. Gọi \(K\) là tỷ số diện tích bề mặt Trái Đất nhìn thấy được ở độ cao \(h\) với diện tích toàn phần của Trái Đất.
Công thức tính \(K\) là: \(K=\frac{1}{2}\left( 1-\frac{h}{R+h} \right)\)
Trong một chuyến bay của tàu con thoi, các phi hành gia đã thực hiện một hoạt động ngoài tàu ở độ cao 280 km. Có \(2,5\text{ }\!\!%\!\!\text{ }\) (làm tròn kết quả đến hàng phần mười) diện tích bề mặt Trái Đất có thể nhìn thấy ở độ cao đó
Muốn nhìn thấy \(\frac{1}{4}\) diện tích bề mặt Trái Đất, các phi hành gia cần đưa tàu con thoi đã đến độ cao 6470 km
Khi độ cao \(h\) càng tăng lên thì \(K\) càng tăng nhưng không vượt quá \(50\text{ }\!\!%\!\!\text{ }\)
Tốc độ trao đổi chất cơ bản của sinh vật có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào hoạt động của sinh vật. Cụ thể, sau khi hấp thụ chất dinh dưỡng, sinh vật thường trải qua một sự tăng đột biến trong tốc độ trao đổi chất của nó, sau đó dần dần trở lại mức cơ bản.
Linh vừa kết thúc bữa tối trong buổi sinh nhật của mình và nạp vào mức năng lượng là 5120 J. Sau đó cô đã tiêu hao hết số năng lượng đó trong vòng 12 giờ tiếp theo. Giả sử \(t\) giờ sau bữa ăn, Linh tiêu hao được \(M\left( t \right)kJ\) thì tốc độ tiêu hao năng lượng của cô được mô phỏng bởi hàm số \({M}'\left( t \right)={{M}_{0}}+t{{e}^{-0,{{11}^{2}}}}\left( \text{ }\!\!~\!\!\text{ kJ}/\text{h} \right),t\in \left[ 0;12 \right]\)
\(M\left( t \right)={{M}_{o}}t-5{{e}^{-0,{{t}^{2}}}}+C\) với \(C\) là hằng số
\({{M}_{0}}=0,01\) (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)
Năng lượng còn lại sau 6 giờ đầu là 197 J (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)
Tốc độ tiêu hao năng lượng trung bình trong khoảng thời gian từ \(a\) (giờ) đến \(b\) (giờ) được tính bởi công thức \({{v}_{tb}}=\frac{M\left( b \right)-M\left( a \right)}{b-a}\). Tốc độ tiêu hao năng lượng trung bình từ 6 giờ đến 12 giờ của Linh là \(32,76\text{ }\!\!~\!\!\text{ J}/h\) (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)
Ở một khu rừng nọ có 7 chú lùn, trong đó có 5 chú luôn nói thật, 2 chú còn lại nói thật với xác suất 0,5. Một nàng Bạch Tuyết lạc vào trong rừng và gặp một chú lùn.
Gọi \(A\) là biến cố: "Chú lùn gặp được luôn nói thật".
Gọi \(B\) là biến cố: "Chú lùn đó nhận mình là người luôn nói thật".
\(P\left( A \right)=\frac{5}{7};P\left( \overline{A} \right)=\frac{2}{7}\)
Xác xuất có điều kiện \(P\left( B\mid A \right)=0,5\)
\(P\left( B \right)=\frac{6}{7}\)
Nàng Bạch Tuyết gặp ngẫu nhiên một chú lùn. Biết rằng chú lùn mà bạn Tuyết gặp tự nhận mình là người luôn nói thật. Xác suất để chú lùn đó luôn nói thật là \(\frac{5}{6}\)