Theo Nghị định 18/2015/NĐ-CP thì xây dựng văn phòng làm việc, nhà nghỉ, khách sạn bao nhiêu mét vuông sàn không phải đăng ký lập kế hoạch bảo vệ môi trường?
A. < 500m2
B. 500m2
C. > 500m2
D. ≤ 500m2
Đáp án
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định của Nghị định 18/2015/NĐ-CP về việc đăng ký lập kế hoạch bảo vệ môi trường. Theo Điều 27, Khoản 2, Điểm a của Nghị định này quy định: "Đối với các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô, tính chất không thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này, thì chủ dự án, chủ cơ sở thực hiện đăng ký theo các quy định sau: a) Lập kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các đối tượng sau: Các dự án đầu tư xây dựng: công trình xây dựng công nghiệp, công trình xây dựng đô thị có quy mô sàn xây dựng từ 500 m2 trở lên; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên hoặc thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.". Như vậy, đối với xây dựng văn phòng làm việc, nhà nghỉ, khách sạn, nếu quy mô sàn xây dựng dưới 500m2 thì không phải đăng ký lập kế hoạch bảo vệ môi trường.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định của Nghị định 18/2015/NĐ-CP về việc đăng ký lập kế hoạch bảo vệ môi trường. Theo Điều 27, Khoản 2, Điểm a của Nghị định này quy định: "Đối với các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô, tính chất không thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này, thì chủ dự án, chủ cơ sở thực hiện đăng ký theo các quy định sau: a) Lập kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các đối tượng sau: Các dự án đầu tư xây dựng: công trình xây dựng công nghiệp, công trình xây dựng đô thị có quy mô sàn xây dựng từ 500 m2 trở lên; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên hoặc thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.". Như vậy, đối với xây dựng văn phòng làm việc, nhà nghỉ, khách sạn, nếu quy mô sàn xây dựng dưới 500m2 thì không phải đăng ký lập kế hoạch bảo vệ môi trường.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các trường hợp chủ dự án phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Theo quy định tại Khoản 1, Điều 26 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, chủ dự án phải lập lại báo cáo ĐTM trong các trường hợp sau: 1. Thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện dự án so với dự án ban đầu đã được phê duyệt báo cáo ĐTM. 2. Thay đổi công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải có khả năng tác động xấu đến môi trường. 3. Thay đổi các thông số kỹ thuật chính của dự án gây gia tăng tác động xấu đến môi trường. 4. Thay đổi vị trí xả nước thải trực tiếp vào nguồn nước có yêu cầu cao hơn về quy chuẩn xả thải hoặc thay đổi nguồn tiếp nhận làm gia tăng ô nhiễm, sạt lở, sụt lún. 5. Dự án không triển khai trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM. Trong các phương án đưa ra: - Phương án 1 mô tả đúng một trường hợp phải lập lại báo cáo ĐTM (thay đổi vị trí xả thải và nguồn tiếp nhận). - Phương án 2 và 4 đưa ra mốc thời gian không triển khai dự án (12 tháng và 36 tháng) không đúng với quy định. - Phương án 3 đưa ra mốc thời gian không triển khai dự án là 24 tháng, đây là mốc thời gian quy định chủ dự án phải lập lại báo cáo ĐTM.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về chủ thể của luật quốc tế về môi trường. Luật quốc tế về môi trường là một bộ phận của công pháp quốc tế. Các chủ thể của công pháp quốc tế bao gồm các quốc gia, các tổ chức quốc tế liên chính phủ và một số chủ thể đặc biệt khác. Do đó, chủ thể luật quốc tế về môi trường cũng là chủ thể của công pháp quốc tế. Vì vậy, khẳng định 'Chủ thể luật quốc tế về môi trường là chủ thể của công pháp quốc tế' là đúng.
Câu hỏi yêu cầu xác định nguyên tắc đầu tiên được đề cập trong các nguyên tắc bảo vệ môi trường. Khi xem xét các phương án, chúng ta thấy phương án 3 "Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải" là nguyên tắc cơ bản và thường được nhấn mạnh đầu tiên trong các quy định, văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, vì nó đặt nền tảng cho mọi hoạt động bảo vệ môi trường khác. Các phương án còn lại đề cập đến trách nhiệm cá nhân, khắc phục hậu quả và sự gắn kết với phát triển, đây là những khía cạnh quan trọng nhưng không phải là nguyên tắc được nhắc đến đầu tiên với vai trò là kim chỉ nam cho hành động.
Câu hỏi yêu cầu xác định trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KHÔNG thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Căn cứ vào quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ như giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường; xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về môi trường của hộ gia đình, cá nhân; và phát hiện, xử lý hoặc báo cáo các vi phạm môi trường. Tuy nhiên, việc hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn không phải là trách nhiệm trực tiếp và bắt buộc của Ủy ban nhân dân cấp xã theo luật định, mà có thể được thực hiện thông qua các cơ chế hòa giải khác hoặc theo quy định pháp luật chuyên ngành về hòa giải.