Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu trong các trường hợp nào?
A. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình
B. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ
C. Cả 2 đáp án trên
Đáp án
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các trường hợp vô hiệu của giao dịch tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 39, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, giao dịch về tài sản chung của vợ chồng mà một bên vợ hoặc chồng thực hiện nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba hoặc nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ khác của pháp luật thì giao dịch đó vô hiệu. Đồng thời, theo cách diễn giải và thực tiễn áp dụng, khi giao dịch ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình, nó cũng có thể dẫn đến việc giao dịch bị vô hiệu hoặc bị Tòa án tuyên vô hiệu. Do đó, cả hai trường hợp được nêu ra (ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình và nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ) đều là những căn cứ quan trọng để xem xét tính vô hiệu của giao dịch tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, phương án "Cả 2 đáp án trên" là đáp án chính xác nhất.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các trường hợp vô hiệu của giao dịch tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 39, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, giao dịch về tài sản chung của vợ chồng mà một bên vợ hoặc chồng thực hiện nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba hoặc nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ khác của pháp luật thì giao dịch đó vô hiệu. Đồng thời, theo cách diễn giải và thực tiễn áp dụng, khi giao dịch ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình, nó cũng có thể dẫn đến việc giao dịch bị vô hiệu hoặc bị Tòa án tuyên vô hiệu. Do đó, cả hai trường hợp được nêu ra (ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình và nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ) đều là những căn cứ quan trọng để xem xét tính vô hiệu của giao dịch tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, phương án "Cả 2 đáp án trên" là đáp án chính xác nhất.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015, cha, mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật. Phương án 3 đã nêu rõ quy định này, bao gồm cả các trường hợp ngoại lệ. Các phương án 1, 2 và 4 không phản ánh đúng quy định của pháp luật về vấn đề này.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, quan hệ hôn nhân chỉ được xác lập khi hai bên nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chung sống với nhau như vợ chồng và có con chung trước đó không làm phát sinh quan hệ hôn nhân hợp pháp. Do đó, thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân là từ lúc đăng ký kết hôn.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Hôn nhân và Gia đình, quan hệ vợ chồng chỉ phát sinh khi có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này có nghĩa là, việc nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý của quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, nếu nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 có hiệu lực) thì pháp luật có thể công nhận quan hệ đó. Đối với trường hợp sau ngày này, nếu không đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng và không phát sinh các quyền, nghĩa vụ pháp lý tương ứng, trừ các trường hợp được quy định riêng về con chung hoặc tài sản chung trong giai đoạn chung sống. Tuy nhiên, câu hỏi chỉ hỏi chung chung về việc có làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng hay không, và với quy định chung, câu trả lời là không.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể, theo Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng bao gồm: nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm (quy định tại Khoản 1 Điều 37); và nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình (quy định tại Khoản 2 Điều 37). Do đó, cả hai đáp án 1 và 2 đều mô tả đúng các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng. Vì vậy, đáp án 3 là đáp án đúng nhất.