Để xác định dãy số nào không phải là cấp số cộng, ta cần kiểm tra xem hiệu giữa hai số hạng liên tiếp có phải là một hằng số hay không.
Dãy 1: $\dfrac{-2}{3};\dfrac{-1}{3};0;\dfrac{1}{3};\dfrac{2}{3};1;....$ có công sai $d = \dfrac{-1}{3} - \dfrac{-2}{3} = \dfrac{1}{3}$.
Dãy 2: $\sqrt{3};2\sqrt{3};3\sqrt{3};4\sqrt{3};...$ có công sai $d = 2\sqrt{3} - \sqrt{3} = \sqrt{3}$.
Dãy 3: $\dfrac{4}{5};1;\dfrac{7}{5};\dfrac{9}{5};\dfrac{11}{5};....$ có công sai $d = 1 - \dfrac{4}{5} = \dfrac{1}{5}$.
Dãy 4: $15;12;9;6;....$ có công sai $d = 12 - 15 = -3$.
Tuy nhiên, dãy số $\dfrac{-2}{3};\dfrac{-1}{3};0;\dfrac{1}{3};\dfrac{2}{3};1;....$ là một cấp số cộng vì công sai là $\dfrac{1}{3}$. Vậy nên, dãy số đầu tiên không phải là cấp số cộng, do đó đáp án là dãy số ở lựa chọn 1.
Một cấp số nhân là một dãy số trong đó mỗi số hạng (trừ số hạng đầu tiên) bằng số hạng đứng ngay trước nó nhân với một số không đổi, gọi là công bội. Ta xét từng đáp án:
Đáp án A: $1; 2; 3; 4; 5; ...$ không phải là cấp số nhân vì $2/1 \ne 3/2$.
Đáp án B: $2; 4; 6; 8; 16; 32; ...$ không phải là cấp số nhân vì $4/2 \ne 6/4$.
Đáp án C: $-2; -3; -4; -5; -6; ...$ không phải là cấp số nhân vì $(-3)/(-2) \ne (-4)/(-3)$.
Đáp án D: $1; 2; 4; 8; 16; 32; ...$ là cấp số nhân với công bội $q = 2$ vì $2/1 = 4/2 = 8/4 = 16/8 = 32/16 = 2$.