22 câu hỏi 60 phút
Theo quy định của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo thông tư 12/2011/TT-BGDĐT, Mỗi lớp được chia thành bao nhiêu tổ học sinh?
4 tổ
5 tổ
Nhiều tổ
Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo thông tư 12/2011/TT-BGDĐT không quy định số lượng tổ học sinh cụ thể cho mỗi lớp. Vì vậy, việc chia lớp thành bao nhiêu tổ sẽ tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng trường và số lượng học sinh trong lớp. Tuy nhiên, có thể hiểu "Nhiều tổ" là đáp án phù hợp nhất trong trường hợp này, vì nó thể hiện sự linh hoạt trong việc chia tổ học sinh.
Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo thông tư 12/2011/TT-BGDĐT không quy định số lượng tổ học sinh cụ thể cho mỗi lớp. Vì vậy, việc chia lớp thành bao nhiêu tổ sẽ tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng trường và số lượng học sinh trong lớp. Tuy nhiên, có thể hiểu "Nhiều tổ" là đáp án phù hợp nhất trong trường hợp này, vì nó thể hiện sự linh hoạt trong việc chia tổ học sinh.
Theo quy định của Luật Giáo dục, bằng tốt nghiệp đại học của ngành kỹ thuật thường được gọi là bằng Kỹ sư. Cử nhân là bằng tốt nghiệp đại học nói chung, còn Kiến trúc sư là một ngành nghề cụ thể, không phải là tên gọi chung cho tất cả các ngành kỹ thuật.
Theo Luật Viên chức, một trong những nguyên tắc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức là người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó. Các tiêu chuẩn này bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, năng lực thực hiện công việc và các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật. Việc đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn này đảm bảo viên chức có đủ năng lực và phẩm chất để đảm nhận chức danh được bổ nhiệm.
Luật Viên chức sửa đổi 2019 đã bổ sung 1 trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức so với Luật Viên chức 2010. Cụ thể, điểm c khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức 2019 quy định thêm trường hợp: "Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong thời gian 30 ngày kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 hoặc 20 ngày làm việc cộng dồn trong thời gian 365 ngày kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 được tính là không hoàn thành nhiệm vụ và bị đơn phương chấm dứt hợp đồng".