Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài là đối tượng chịu mức thuế suất thuế GTGT nào?
A.
0%
B.
5%
C.
10%
D.
Không thuộc diện chịu thuế GTGT
Đáp án
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa xuất khẩu. Theo quy định của pháp luật thuế GTGT Việt Nam, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ở nước ngoài hoặc trong các khu vực không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, được xuất khẩu ra nước ngoài, bán cho tổ chức, cá nhân ở khu phi thuế quan, hoặc bán cho nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Điều này nhằm khuyến khích xuất khẩu, tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế. Do đó, mức thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu là 0%.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa xuất khẩu. Theo quy định của pháp luật thuế GTGT Việt Nam, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ở nước ngoài hoặc trong các khu vực không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, được xuất khẩu ra nước ngoài, bán cho tổ chức, cá nhân ở khu phi thuế quan, hoặc bán cho nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Điều này nhằm khuyến khích xuất khẩu, tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế. Do đó, mức thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu là 0%.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định khấu trừ thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng đồng thời cho cả hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT. Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, khi hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh cả đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế GTGT, thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ. Do đó, phương án A là đáp án đúng.
Câu hỏi kiểm tra quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với tài sản cố định (TSCĐ) được sử dụng đồng thời cho cả hoạt động chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT. Theo quy định hiện hành về thuế GTGT, khi TSCĐ được sử dụng cho mục đích kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế, thì thuế GTGT đầu vào của TSCĐ này chỉ được khấu trừ một phần tương ứng với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu. Công thức tính phần thuế GTGT được khấu trừ là: Số thuế GTGT được khấu trừ = (Doanh thu từ hoạt động chịu thuế / Tổng doanh thu) * Số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ. Do đó, phương án A diễn tả đúng quy định này.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các trường hợp được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Theo quy định của pháp luật về thuế Giá trị gia tăng, thuế suất 0% được áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 Luật Thuế GTGT) và các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. Trong các phương án đưa ra: - Dạy học và dạy nghề là dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Luật Thuế GTGT, không áp dụng thuế suất 0%. - Sản phẩm trồng trọt (không qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chưa qua chế biến thành sản phẩm thuộc diện chịu thuế GTGT) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. - Vận tải quốc tế là dịch vụ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định của pháp luật thuế GTGT. Do đó, phương án C là đáp án đúng.
Để xác định giá tính thuế GTGT, chúng ta cần loại bỏ các khoản chi không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đã được miễn thuế. Theo quy định về thuế GTGT, tiền vé máy bay đi về và chi phí trả cho phía nước ngoài (nếu không phải là dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc thuộc diện được miễn thuế) thường không được tính vào giá trị hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Trong trường hợp này, tổng giá trị hợp đồng là 32.000 USD. Tiền vé máy bay là 9.000 USD và chi phí trả cho phía nước ngoài là 1.000 USD. Vậy, giá trị dịch vụ du lịch chịu thuế GTGT sẽ là: 32.000 USD - 9.000 USD - 1.000 USD = 22.000 USD. Sau đó, chúng ta quy đổi sang VNĐ bằng cách nhân với tỷ giá 18.000 VNĐ/USD: 22.000 USD * 18.000 VNĐ/USD = 396.000.000 VNĐ. Do đó, giá tính thuế GTGT là 22.000 x 18.000.