50 câu hỏi 60 phút
Thông tin di truyền được mã hoá trong DNA dưới dạng:
Trình tự của các axit photphoric quy định trình tự của các nucleotid
Trình tự của các nucleotit trên gen quy định trình tự của các axit amin
Nguyên tắc bổ sung trong cấu trúc không gian của DNA
Trình tự của các deoxyribose quy định trình tự của các bazơ nitric
Thông tin di truyền được mã hóa trong DNA dưới dạng trình tự các nucleotit. Trình tự này quy định trình tự của các axit amin trong protein, do đó xác định đặc điểm của sinh vật. Các yếu tố khác như axit photphoric, deoxyribose hoặc nguyên tắc bổ sung đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc và chức năng của DNA, nhưng không trực tiếp mã hóa thông tin di truyền theo cách trình tự nucleotit thực hiện.
50 câu hỏi 60 phút
45 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
22 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
Thông tin di truyền được mã hóa trong DNA dưới dạng trình tự các nucleotit. Trình tự này quy định trình tự của các axit amin trong protein, do đó xác định đặc điểm của sinh vật. Các yếu tố khác như axit photphoric, deoxyribose hoặc nguyên tắc bổ sung đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc và chức năng của DNA, nhưng không trực tiếp mã hóa thông tin di truyền theo cách trình tự nucleotit thực hiện.
Operon là một cụm gen mã hóa cho các protein có liên quan đến cùng một quá trình trao đổi chất, cùng chịu sự kiểm soát của một promoter duy nhất. Operon thường gặp ở tế bào prokaryote (như vi khuẩn), không có ở tế bào eukaryote. Một operon có thể có một hoặc nhiều gen cấu trúc. Thỉnh thoảng, operon có thể có nhiều hơn một promoter, mặc dù đây không phải là trường hợp phổ biến. Chỉ một mạch DNA (mạch gốc) được phiên mã. Vì vậy, đáp án đúng là B.
Trong cấu trúc của acid nucleic (DNA hoặc RNA), các thành phần liên kết với đường desoxyribose (trong DNA) hoặc ribose (trong RNA) tại các vị trí carbon cụ thể như sau:
Như vậy, đáp án chính xác là A: C1’ với base nitrogen, C3’ với OH, C5’ với phosphat.