28 câu hỏi 60 phút
Cho biết nguyên tử khối:
PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọnThí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Với mỗi câu hỏi, thí sinh chỉ chọn một phương án.
Fe2O3 là thành phần chính quặng hematit đỏ, dùng để luyện gang. Số oxi hóa của iron (sắt) trong Fe2O3 là
Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Lấy hai ống nghiệm sạch, cho 3 mL dung dịch H2SO4 1M vào ống (1), cho 3 mL dung dịch H2SO4 1M và 2-3 giọt dung dịch CuSO4 vào ống (2).
Bước 2: Cho đồng thời vào hai ống, mỗi ống một đinh sắt có kích thước như nhau đã được làm sạch bề mặt rồi để yên một thời gian.
Cho các phát biểu sau:
(1) Ở bước 2, tốc độ thoát khí ở ống (1) và ống (2) là như nhau.
(2) Ở bước 2, ống (1) chỉ xảy ra ăn mòn hoá học, ống (2) chỉ xảy ra ăn mòn điện hoá.
(3) Ở bước 2, cả hai ống đều xảy ra quá trình oxi hoá Fe thành Fe2+.
(4) Ở bước 2, trong ống (2) có chất rắn màu đỏ cam bám lên bề mặt đinh sắt.
(5) Nếu thay dung dịch CuSO4 bằng dung dịch MgSO4 thì khí thoát ra ở ống (2) sẽ nhanh hơn ống (1).
Liệt kê các phát biểu đúng theo số thứ tự tăng dần
Poly(ethylene terephthalate) (viết tắt là PET) có mã số kí hiệu trên sản phẩm là số 1 và thuộc loại polymer nhiệt dẻo phổ biến nhất, có thể tái chế và được sử dụng để dệt sợi may quần áo, thảm, đồ hộp đựng chất lỏng và thực phẩm,…
Phản ứng điều chế PET từ terephthalic acid và ethylene glycol thuộc loại phản ứng trùng ngưng
Trong một mắt xích PET, phần trăm khối lượng carbon là 62,5%
Tơ được chế tạo từ PET thuộc loại tơ tổng hợp
PET bị thuỷ phân trong dung dịch kiềm và dung dịch acid ở điều kiện thường
Cho biết: ; . Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
Tính khử của kim loại Na mạnh hơn tính khử của kim loại Cu
Tính oxi hoá của ion Cu2+ mạnh hơn tính oxi hoá của ion Na+
Trong dung dịch, kim loại Na khử được ion Cu2+ thành kim loại Cu
Trong dung dịch, kim loại Cu khử được ion Na+ thành kim loại Na
Ion Cu2+ có cấu hình electron là [Ar]3d9 có thể tạo phức được với nhiều phối tử bằng liên kết cho nhận giữa phối tử với các orbital trống của ion Cu2+. Một thí nghiệm về sự tạo thành hợp chất phức được thực hiện như sau: Hoà tan hoàn toàn một lượng muối CuSO4 khan (màu trắng) vào nước, thu được dung dịch X có màu xanh. Thêm tiếp dung dịch NH3 vào dung dịch X, thu được kết tủa màu xanh nhạt. Tiếp tục thêm dung dịch NH3 đặc đến dư vào đến khi kết tủa bị hoà tan, thu được dung dịch Y có màu xanh lam. Chuỗi thí nghiệm trên được biểu diễn qua sơ đồ sau:
CuSO4 [Cu(OH2)6]SO4 [Cu(OH)2(OH2)4] [Cu(NH3)4(OH2)2](OH)2
Màu xanh của kết tủa và dung dịch được lí giải là do sự hình thành các ion phức trong hợp chất phức gây ra