JavaScript is required
Danh sách đề

10 Đề thi kiểm tra giữa HK1 môn Toán lớp 11 - CTST - Đề 8

22 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Luyện tập
Thi thử
Nhấn để lật thẻ
1 / 22

Do nhu cầu đi lại của gia đình, anh Bình quyết định thực hiện tích góp tiền để mua một chiếc ôtô HONDA CRV trị giá \(1,259\) tỉ đồng.

Đợt thứ nhất: anh Bình đã tích góp theo nguyên tắc tháng sau tích góp nhiều hơn tháng ngay trước đó số tiền là \(2\) triệu đồng và cứ như thế đến tháng thứ \(10\) anh phải góp \(21\) triệu đồng. Đến hết đợt thứ nhất anh Bình có tất cả \(624\) triệu đồng.

Đợt thứ hai kế tiếp: do muốn rút ngắn thời gian mua xe thì số tiền còn lại anh tiếp tục tích góp với tháng đầu là \(5\) triệu đồng và mỗi tháng tiếp theo số tiền gấp đôi tháng kề trước nó

A.

Đợt thứ nhất anh Bình tích lũy tiền theo dãy số với cấp số cộng có công sai là \(d=2\) triệu đồng và \({{u}_{1}}=3\) triệu đồng

B.

Anh Bình tích lũy tiền hết đợt thứ nhất trong \(25\) tháng

C.

Đợt thứ hai anh Bình tích lũy tiền theo dãy số với cấp số nhân có công bội là \(q=2\) triệu đồng và \({{u}_{1}}=5\) triệu đồng.

D.

Để đủ tiền mua ôtô thì anh Bình thì anh Bình tích góp ít nhất \(31\) tháng

Đáp án
Đáp án đúng: Đúng, Sai, Đúng, Đúng

+ Đợt thứ nhất anh Bình tích lũy theo cấp số cộng với công sai \(d=2\) (triệu đồng).


Theo đề bài ta có \(21={{u}_{1}}+9.2\Rightarrow {{u}_{1}}=3\) (triệu đồng).


+ Hết đợt thứ nhất anh Bình có tất cả \(624\) triệu đồng nên ta có


\({{S}_{n}}=624\Rightarrow 624=\frac{n\left[ 2{{u}_{1}}+\left( n-1 \right).3 \right]}{2}\)


\(\Rightarrow n=24\) tháng.


+ Theo đề Số tiền còn lại anh Bình tích góp theo cấp số nhân có công bội là \(q=2\) triệu đồng và \({{u}_{1}}=5\) (triệu đồng).


+ Số tiền cần tích lũy ở đợt hai là \(1\,259-624=635\) (triệu đồng)


Từ đó ta có \(635=5.\frac{1-{{2}^{n}}}{1-2}\) \(\Rightarrow n=7\) tháng.


Tổng cộng hai đợt cần có ít nhất \(24+7=31\) tháng.

Danh sách câu hỏi:

Câu 1:

Do nhu cầu đi lại của gia đình, anh Bình quyết định thực hiện tích góp tiền để mua một chiếc ôtô HONDA CRV trị giá \(1,259\) tỉ đồng.

Đợt thứ nhất: anh Bình đã tích góp theo nguyên tắc tháng sau tích góp nhiều hơn tháng ngay trước đó số tiền là \(2\) triệu đồng và cứ như thế đến tháng thứ \(10\) anh phải góp \(21\) triệu đồng. Đến hết đợt thứ nhất anh Bình có tất cả \(624\) triệu đồng.

Đợt thứ hai kế tiếp: do muốn rút ngắn thời gian mua xe thì số tiền còn lại anh tiếp tục tích góp với tháng đầu là \(5\) triệu đồng và mỗi tháng tiếp theo số tiền gấp đôi tháng kề trước nó

A.

Đợt thứ nhất anh Bình tích lũy tiền theo dãy số với cấp số cộng có công sai là \(d=2\) triệu đồng và \({{u}_{1}}=3\) triệu đồng

B.

Anh Bình tích lũy tiền hết đợt thứ nhất trong \(25\) tháng

C.

Đợt thứ hai anh Bình tích lũy tiền theo dãy số với cấp số nhân có công bội là \(q=2\) triệu đồng và \({{u}_{1}}=5\) triệu đồng.

D.

Để đủ tiền mua ôtô thì anh Bình thì anh Bình tích góp ít nhất \(31\) tháng

Lời giải:
Đáp án đúng: Đúng, Sai, Đúng, Đúng

+ Đợt thứ nhất anh Bình tích lũy theo cấp số cộng với công sai \(d=2\) (triệu đồng).


Theo đề bài ta có \(21={{u}_{1}}+9.2\Rightarrow {{u}_{1}}=3\) (triệu đồng).


+ Hết đợt thứ nhất anh Bình có tất cả \(624\) triệu đồng nên ta có


\({{S}_{n}}=624\Rightarrow 624=\frac{n\left[ 2{{u}_{1}}+\left( n-1 \right).3 \right]}{2}\)


\(\Rightarrow n=24\) tháng.


+ Theo đề Số tiền còn lại anh Bình tích góp theo cấp số nhân có công bội là \(q=2\) triệu đồng và \({{u}_{1}}=5\) (triệu đồng).


+ Số tiền cần tích lũy ở đợt hai là \(1\,259-624=635\) (triệu đồng)


Từ đó ta có \(635=5.\frac{1-{{2}^{n}}}{1-2}\) \(\Rightarrow n=7\) tháng.


Tổng cộng hai đợt cần có ít nhất \(24+7=31\) tháng.

Câu 2:

Cho góc lượng giác \(\alpha \), sao cho \(\text{cot}\alpha =\sqrt{2}+1,\,0<\alpha <\frac{\pi }{2}\)

A.

\(\text{cos}\alpha >0\) và \(\text{sin}\alpha >0.\)

B.

\(\text{tan}\alpha =\sqrt{2}+1\)

C.

\(\sin \alpha =\frac{\sqrt{2-\sqrt{2}}}{2}\)

D.

\(\text{cos}\alpha =\frac{\sqrt{2+\sqrt{2}}}{2}\)

Lời giải:
Đáp án đúng: Đúng, Sai, Đúng, Đúng

+ \(0<\alpha <\frac{\pi }{2}\Rightarrow \text{cos}\alpha >0\) và \(\sin \alpha >0\);


+ \(\text{tan}\alpha =\frac{1}{\sqrt{2}+1}=\sqrt{2}-1\);


+ \(\sin \alpha =\sqrt{\frac{1}{{{\cot }^{2}}\alpha +1}}=\sqrt{\frac{1}{{{(\sqrt{2}+1)}^{2}}+1}}=\frac{\sqrt{2-\sqrt{2}}}{2}\)


+ \(\cos \alpha =\sqrt{1-{{\left( \frac{\sqrt{2-\sqrt{2}}}{2} \right)}^{2}}}=\frac{\sqrt{2+\sqrt{2}}}{2}\).

Câu 3:

Cho tứ diện \(ABCD\). Gọi \(M\) là điểm trên cạnh \(AB,\,N\) là điểm thuộc cạnh \(AC\) sao cho \(MN\) không song song với \(BC\). Gọi \(P\) là điểm nằm trong \(\Delta BCD\)

A.

\(MN=\left( MNP \right)\cap \left( ABC \right)\)

B.

Giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( MNP \right),\left( BCD \right)\) là đường thẳng cắt \(BC\)

C.

Giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( MNP \right),\left( ABD \right)\) là đường thẳng cắt \(AB\) và \(DC\)

D.

Giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( MNP \right),\left( ACD \right)\) là đường thẳng cắt \(AB\) và \(DC\)

Lời giải:
Đáp án đúng: Đúng, Đúng, Sai, Sai

Phương án 1:


Ta có \(\left\{\begin{array}{l}M \in A B \\ N \in A C \Rightarrow M N \subset(A B C)\end{array}\right.\).


Do đó \(M N=(M N P) \cap(A B C)\).


Phương án 2:


Trong \(\left( ABC \right)\) gọi \(H=MN\cap BC\).


Ta có: \(\left\{ \begin{align} H\in MN\subset \left( MNP \right) \\H\in BC\subset \left( BCD \right) \end{align} \right.\Rightarrow H\in \left( MNP \right)\cap \left( BCD \right)\,\,\,(1)\)


Lại có: \(\left\{ \begin{align} P\in \left( MNP \right) \\ P\in \left( BCD \right) \end{align} \right.\Rightarrow P\in \left( MNP \right)\cap \left( BCD \right)\,\,\,\left( 2 \right)\)


Từ (1) và (2) suy ra \(HP=\left( MNP \right)\cap \left( BCD \right)\)


Phương án 3:


Trong \(\left( BCD \right)\) gọi \(K=HP\cap BD\)


Ta có: \(\left\{ \begin{align} K\in BD\subset \left( ABD \right) \\ K\in HP\subset \left( MNP \right) \end{align} \right.\Rightarrow K\in \left( MNP \right)\cap \left( ABD \right)\,\,\,\left( 1 \right)\)


Lại có: \(\left\{ \begin{align} M\in \left( MNP \right) \\ M\in AB\subset \left( ABD \right) \end{align} \right.\Rightarrow M\in \left( MNP \right)\cap \left( ABD \right)\,\,\,\left( 2 \right)\)


Từ (1) và (2) suy ra \(MK\in \left( MNP \right)\cap \left( ABD \right)\).


Phương án 4:


Trong \(\left( BCD \right)\) gọi \(F=HK\cap DC\).


Trình bày tương tự như hai câu trên ta được \(NF=\left( MNP \right)\cap \left( ACD \right)\)

Lời giải:
Đáp án đúng: 1


+ Ta có \(S\in \left( SIK \right)\cap \left( SAC \right)\).


Trong mặt phẳng \(\left( ABCD \right)\), gọi \(E=IK\cap AC\)


\(\Rightarrow \left\{ \begin{align}E\in IK\subset \left( SIK \right) \\E\in AC\subset \left( SAC \right) \end{align} \right.\)


\(\Rightarrow E\in \left( SIK \right)\cap \left( SAC \right)\)


Suy ra \(SE=\left( SIK \right)\cap \left( SAC \right)\).


+ Ta có \(\Rightarrow \left\{ \begin{align}S\in \left( SIK \right)\cap \left( SBD \right) \\BD\subset \left( SBD \right),IK\subset \left( SIK \right) \end{align} \right.\)


\(\Rightarrow \left( SIK \right)\cap \left( SBD \right)=Sx,\left( Sx//BD//IK \right)\)


+ Trong mp \(\left( SBD \right)\), gọi \(F=Sx\cap DM\)


\(\Rightarrow \left\{ \begin{align}S\in DM \\S\in Sx\subset \left( SIK \right) \end{align} \right.\)


\(\Rightarrow F=DM\cap \left( SIK \right)\).


Ta có \(SF//BD\Rightarrow \frac{MF}{MD}=\frac{MS}{MB}=1\).

Lời giải:
Đáp án đúng: 12

Gọi \(S\) là diện tích mặt đáy. Khi đó: \({{T}_{1}}=\frac{1}{2}S\);


\({{T}_{1}}=\frac{1}{2}.S;{{T}_{2}}=\frac{1}{2}.{{T}_{1}}=\frac{1}{{{2}^{2}}}.S\)


...


\({{T}_{10}}=\frac{1}{{{2}^{10}}}.S=\frac{1}{{{2}^{10}}}.12\,288=12\).


Vậy diện tích bề mặt trên cùng của tháp bằng \(12\) \({{m}^{2}}\).

Câu 6:

Tập xác định của hàm số \(y=\frac{1}{\text{sin}x-\text{cos}x}\) là

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 9:

Phương trình \(\text{cot}x=\text{cot}\alpha \) có nghiệm là

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 11:

Nghiệm của phương trình \(\text{cos}2x=0\) là

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 12:

Hàm số nào dưới đây là hàm số lẻ?

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 13:

Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng?

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 14:

Đường cong trong hình vẽ là đồ thị của hàm số nào trong các hàm số sau đây?

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 17:

Tập nghiệm của phương trình \(\text{sin}\left( \pi -x \right)-\text{cos}\left( \frac{\pi }{2}-2x \right)=0\) là

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 18:

Chiều cao so với mực nước biển trung bình tại thời điểm \(t\) của mỗi cơn sóng được cho bởi hàm số \(h\left( t \right)=75\text{sin}\left( \frac{\pi t}{8} \right)\), trong đó \(h\left( t \right)\) được tính bằng centimét

A.

Chiều cao của sóng tại các thời điểm \(5\) giây bằng \(69,3\) cm.

B.

Chiều cao của sóng tại các thời điểm \(20\) giây bằng \(75\) cm.

C.

Trong \(30\) giây đầu tiên, thời điểm để sóng đạt chiều cao lớn nhất là \(6\) giây.

D.

Trong \(30\) giây đầu tiên, có \(3\) thời điểm để sóng đạt chiều cao lớn nhất.

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 22:

Trong môn cầu lông, khi phát cầu, người chơi cần đánh cầu qua khỏi lưới sang phía sân đối phương và không được để cho cầu rơi ngoài biên. Trong mặt phẳng toạ độ \(Oxy\), chọn điểm có tọa độ \(\left( O;{{y}_{0}} \right)\) là điểm xuất phát thì phương trình quỹ đạo của cầu lông khi rời khỏi mặt vợt là: \(y=\frac{-g.{{x}^{2}}}{2.v_{0}^{2}.\text{co}{{\text{s}}^{2}}\alpha }+\text{tan}\left( \alpha \right).x+{{y}_{0}}\); trong đó: \(g\) là gia tốc trọng trường (thường được chọn là \(9,8\) m/s\({{}^{2}}\); \(\alpha \) là góc phát cầu (so với phương ngang của mặt đất); \({{v}_{0}}\) là vận tốc ban đầu của cầu; \({{y}_{0}}\) là khoảng cách từ vị trí phát cầu đến mặt đất. Quỹ đạo chuyển động của quả cầu lông là một parabol như hình vẽ.

Một người chơi cầu lông đang đứng khoảng cách từ vị trí người này đến vị trí cầu rơi chạm đất (tầm bay xa) là \(6,68\) m. Người chơi đó đã phát cầu góc tối đa khoảng bao nhiêu độ so với mặt đất? (biết cầu rời mặt vợt ở độ cao \(0,7\) m so với mặt đất và vận tốc xuất phát của cầu là \(8\) m/s, bỏ qua sức cản của gió và xem quỹ đạo của cầu luôn nằm trong mặt phẳng thẳng đứng, làm tròn kết quả tới hàng đơn vị)

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP