28 câu hỏi 60 phút
PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Tàu ngầm Kilo của Việt Nam được trang bị hệ thống sonar - công nghệ được mệnh danh là "con mắt của tàu ngầm". Hệ thống sonar phát ra
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Dùng một ấm điện có công suất 1000 W , hiệu suất \(90\% \) để đun 1 kg nước ở nhiệt độ 25oC. Biết nhiệt dung riêng của nước \({\rm{c}} = 4200\;{\rm{J}}/({\rm{kg}}.{\rm{K}})\), nhiệt hóa hơi của nước \({\rm{L}} = 2,{26.10^6}\;{\rm{J}}/{\rm{K}}\), nhiệt độ sôi của nước là 100oC
Nhiệt lượng cần cung cấp để làm nhiệt độ nước trong ấm tăng thêm 1oC là 4200 J
Thời gian cần thiết để đun nước trong ấm đạt đến nhiệt độ sôi là 350 s
Nhiệt lượng cần cung cấp để làm 300 g nước hóa hơi hoàn toàn ở 100oC là 678000 kJ
Sau khi nhiệt độ của nước tăng đến nhiệt độ sôi, người ta để ấm tiếp tục đun nước sôi trong 5 phút, khối lượng nước còn lại trong ấm là 820 g
Có thể sử dụng bộ thí nghiệm đơn giản (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa áp suất và nhiệt độ của một lượng khí lí tưởng xác định ở thể tích không đổi \({\rm{V}} = 10\) lít. Bỏ qua thể tích ống nhỏ và sự giãn nở của bình.
Trình tự thí nghiệm: Ghi giá trị nhiệt độ và áp suất khí ban đầu; Bật bếp và tăng nhiệt từ từ; Ghi giá trị nhiệt độ và giá trị áp suất khí; Lặp lại các thao tác
Với kết quả thu được ở bảng bên, công thức liên hệ áp suất p theo nhiệt độ tuyệt đối T là \(\frac{{\rm{p}}}{{\rm{T}}} = 403(\;{\rm{Pa}}/{\rm{K}})\)
Lượng khí đã dùng trong thí nghiệm là \(0,41\;{\rm{mol}}\)
Thí nghiệm này cho thấy khi thể tích không đổi thì áp suất p tỉ lệ thuận với nhiệt đột
Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm tìm hiểu về hiện tượng cảm ứng điện từ như sau: dùng một cuộn dây có hai đầu dây nối vào điện kế G, đặt một nam châm thẳng dọc theo trục của cuộn dây như hình vẽ.
Cho cuộn dây đứng yên, đưa nam châm dịch chuyển ra xa cuộn dây thì dòng điện cảm ứng trong mạch có chiều từ M đến N
Cho nam châm đứng yên, dịch chuyển cuộn dây ra xa nam châm thì dòng điện cảm ứng trong mạch có chiều từ N đến M
Cho cuộn dây đứng yên, đưa nam châm dịch chuyển lại gần cuộn dây, quan sát thấy kim điện kế \(G\) lệch khỏi vạch số 0. Khi nam châm ngừng chuyển động thì kim điện kế \(G\) về lại vạch số 0
Biết điện trở tổng cộng của cuộn dây, dây nối và điện kế G là \(2\Omega \). Cho nam châm dịch chuyển đều ra xa cuộn dây, số chỉ của điện kế G là 4 mA. Tốc độ biến thiên của từ thông qua cuộn dây là \({8.10^{ - 3}}\;{\rm{Wb}}/{\rm{s}}\)
Các tính chất bán rã của phóng xạ được ứng dụng để chế tạo pin hạt nhân. Gần đây các nhà khoa học Trung Quốc phát triển pin hạt nhân đầu tiên trên thế giới dựa trên đồng vị carbon \(_6^{14}{\rm{C}}\), pin có thể hoạt động hàng thế kỷ mà không cần sạc. Pin thường được sử dụng cho các nhiệm vụ đòi hỏi yêu cầu cao như thiết bị y tế đặc biệt như máy tạo nhịp tim, tàu vũ trụ, các thiết bị hoạt động trong môi trường khắc nghiệt như biển sâu hay vùng cực. Biết \(_6^{14}{\rm{C}}\) có chu kì bán rã là 5730 năm, 1 năm \( = 365\) ngày và giả sử lượng \(_6^{14}{\rm{C}}\) ban đầu đưa vào pin có độ phóng xạ là 10 mCi
Hạt nhân \(_6^{14}{\rm{C}}\) phóng xạ ra hạt \({\beta ^ - }\)và biến đổi thành hạt nhân \(_7^{14}\;{\rm{N}}\)
Hằng số phóng xạ của \(_6^{14}{\rm{C}}\) là \(1,2 \cdot {10^{ - 4}}\;{{\rm{s}}^{ - 1}}\)
Lấy khối lượng hạt nhân \(_6^{14}{\rm{C}}\) bằng số khối, khối lượng ban đầu của \(_6^{14}{\rm{C}}\) được cho vào pin hạt nhân là \(2,24{\rm{mg}}\)
Độ phóng xạ của \(_6^{14}{\rm{C}}\) trong pin giảm đi \(2,5\% \) sau thời gian 120 năm