28 câu hỏi 60 phút
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý \({\bf{a}}\) ), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Nguồn gốc năng lượng của Mặt Trời phần lớn do các phản ứng tổng hợp hạt nhân trong lõi Mặt Trời và tỏa ra năng lượng gọi là chu trình proton-proton. Đây là một dãy các các phản ứng hạt nhân liên tiếp với các đồng vị của hydrogen và tạo ra hạt nhân helium. Có thể rút gọn chuỗi phản ứng này là 4 hạt proton \(\left( {_1^1{\rm{H}}} \right)\) kết hợp tạo thành một hạt nhân helium \(\left( {_2^4{\rm{He}}} \right)\) và tỏa một năng lượng trung bình là \(26,7{\rm{MeV}}\). Công suất bức xạ năng lượng toàn phần của Mặt Trời là \(P = 3,{9.10^{26}}\;{\rm{W}}\)
Phản ứng tổng hợp muốn xảy ra cần phải có nhiệt độ rất cao cỡ hàng chục triệu độ
Mỗi hạt nhân helium \(_2^4{\rm{He}}\) có bốn proton
Mỗi giờ, khối lượng Mặt Trời giảm đi \(1,{56.10^{13}}\) tấn
Chu trình này đóng góp khoảng \(84\% \) năng lượng bức xạ của Mặt Trời. Ước tính mỗi giây chu trình này trên Mặt Trời tổng hợp tạo thành khoảng 0,51 tỉ tấn helium
Một máy tắm nước nóng dùng trong gia đình có công suất định mức 4500 W . Nước được làm nóng khi đi qua buồng đốt của bình làm bằng dây điện trở. Nước có nhiệt độ ban đầu là 25oC chảy vào buồng đốt với lưu lượng \(6,{0.10^{ - 2}}\) \({\rm{kg}}/{\rm{s}}\). Cho nhiệt dung riêng của nước là \({\rm{c}} = 4180\;{\rm{J}}/({\rm{kg}} \cdot {\rm{K}})\). Bỏ qua mọi hao phí
Nhiệt độ của nước khi ra khỏi buồng đốt xấp xỉ 43oC khi dùng với công suất định mức
Nếu nhiệt độ của nước khi đi vào buồng đốt tăng gấp đôi thì nhiệt độ nước ra khỏi buồng đốt tăng gấp đôi
Máy này có chức năng tự động ngắt điện khi nhiệt độ nước đạt 55oC. Khi đó lưu lượng nước là \(3,{6.10^{ - 2}}\;{\rm{kg}}/{\rm{s}}\) dùng với công suất định mức
Để điều chỉnh nhiệt độ của nước ra khỏi buồng đốt, ta có thể thay đổi: công suất tỏa nhiệt của dây điện trở trong buồng đốt, lưu lượng dòng nước đi vào.
Vào năm 1865, nhà vật lí người Anh là Maxwell đã dùng lí thuyết kết hợp các định luật điện và từ đã biết để xây dựng thuyết điện từ thống nhất. Kết quả là ông đã nêu lên thuyết trường điện từ là một trường thống nhất của điện trường biến thiên và từ trường biến thiên; chứng minh sự tồn tại của sóng điện từ và sóng này truyền đi trong không gian với tốc độ ánh sáng; kết luận sóng điện từ gồm hai thành phần là điện trường và từ trường dao động theo phương vuông góc nhau. Sau khi Maxwell mất 10 năm thì Hertz đã làm thực nghiệm tạo ra được sóng điện từ truyền trong không gian lần đầu tiên
Maxwell không thiết kế, xây dựng được mô hình thực nghiệm nên nghiên cứu của ông không phải quá trình tìm hiểu thế giới tự nhiên
Theo kết luận rút ra được từ nghiên cứu thì sóng điện từ truyền được trong chân không, là sóng ngang gồm hai thành phần điện trường biến thiên và từ trường biến thiên
Hertz đã kiểm chứng được các kết luận của Maxwell về sóng điện từ bằng thực nghiệm
Để xác định nhiệt nóng chảy riêng của nước đá, có thể tiến hành thí nghiệm ở áp suất tiêu chuẩn 1 atm theo sơ đồ nguyên lí như hình vẽ. Dòng điện làm nóng dây điện trở trong một nhiệt lượng kế và làm nước đá nóng chảy. Lượng nuớc thu được sau khi toàn bộ nước đá nóng chảy được đem đi cân thì thấy nó có khối lượng 15 g. Công suất điện tiêu thụ được xác định bằng oát kế là 24 W. Thời gian đun được xác định bằng đồng hồ là 180 s. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh.
Nước đá nóng chảy ở nhiệt độ 273 K
Trong quá trình nước đá nóng chảy, nhiệt độ nước trong nhiệt lượng kế không thay đổi
Nhiệt nóng chảy riêng \(\lambda \) của nước đá đo được là \(3,{3.10^5}\;{\rm{J}}/{\rm{kg}}\)