28 câu hỏi 60 phút
PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Chọn đáp án sai khi nói về những quy tắc an toàn khi làm việc với phóng xạ:
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Cho 200 g nước đá ở \( - {8^0}{\rm{C}}\) vào một cốc cách nhiệt đựng nước ở \({35^^\circ }{\rm{C}}\). Sự thay đổi nhiệt độ của nước đá và nước trong cốc theo thời gian được biểu diễn theo đồ thị hình bên. Biết nhiệt dung riêng của nước đá là \(2100\;{\rm{J}}/{\rm{kg}}\).K, nhiệt nóng chảy riêng của nước đá là \(3,4 \cdot {10^5}\;{\rm{J}}/{\rm{kg}}\), nhiệt dung riêng của nước là \(4200\;{\rm{J}}/{\rm{kg}}\).K, bỏ qua nhiệt dung của cốc. Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai?
Nước đá tan trong khoảng thời gian \({\tau _2}\) giây
Trong khoảng thời gian từ \({\tau _1}\) đến \({\tau _2}\), nước đá không thu nhiệt từ nước trong cốc
Trong khoảng thời gian \({\tau _2}\) giây đầu tiên, nước trong cốc toả ra một lượng nhiệt bằng 716300J
Khối lượng nước trong cốc bằng \(0,6\;{\rm{kg}}\)
Phong vũ biểu thủy ngân được phát minh bởi Evangelista Torricelli vào năm 1643, là thiết bị dùng để đo áp suất khí quyển. Nó gồm một ống thủy tinh dài khoảng \(80 - 90\;{\rm{cm}}\), một đầu kín, đầu còn lại nhúng vào chậu chứa thủy ngân như hình bên. Số chỉ phong vũ biểu được xác định bằng chiều cao cột thủy ngân trong ống so với mặt thoáng thủy ngân trong chậu. Xem nhiệt độ không đổi. Thể tích thủy ngân trong ống rất nhỏ so với thể tích thủy ngân trong chậu.
Áp suất khí quyển bằng áp suất ở lớp màng đàn hồi
Khi trong khoảng chân không của phong vũ biểu có lọt vào một ít không khí, khi đó phong vũ biểu có số chỉ nhỏ hơn áp suất thực của khí quyền
Xét lượng khí (được xem là khí lí tưởng) bị lọt vào trong ống, ta có thể áp dụng định luật Boyle cho khối khí
Vì khí lọt vào ống nên khi áp suất khí quyển là 760 mmHg , phong vũ biểu chỉ 746 mmHg, chiều dài khoảng chân không là 54 mm. Áp suất của khí quyển khi phong vũ biểu này chỉ 752 mmHg là 765 mmHg
Chiếc máy phát điện đầu tiên trên thế giới được phát minh bởi nhà bác học Michael Faraday, ông là một nhà Hóa học và Vật lí học người Anh đã có nhiều đóng góp cho lĩnh vực Điện từ học và Điện hóa học. Một máy phát điện xoay chiều đơn giản có khung dây dẫn phẳng gồm 250 vòng dây, mỗi vòng có diện tích \(120\;{\rm{c}}{{\rm{m}}^2}\). Khung dây quay quanh trục vuông góc với các đường sức từ với tốc độ không đổi 20 vòng/giây như hình bên.
Từ trường (do 1 cặp cực của nam châm chữ U) của máy phát tạo ra là từ trường đều và có cảm ứng từ bằng \(0,02\;{\rm{T}}\). Lúc \({\rm{t}} = 0\) pháp tuyến của khung dây có cùng hướng với cảm ứng từ
Suất điện động cực đại của máy phát là \(0,16\pi (\;{\rm{V}})\)
Đây là phát minh mở đầu cho kỉ nguyên sử dụng điện năng của nhân loại và là một trong những cơ sở cho sự ra đời của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Biểu thức suất điện động của máy phát là \({\rm{e}} = 1,6\pi \sin (40\pi {\rm{t}} - \pi /2){\rm{V}}\)
Một nhà máy điện hạt nhân dùng nhiên liệu uranium \(_{92}^{235}U\). Biết công suất phát điện là 550 MW và hiệu suất chuyển hóa năng lượng hạt nhân thành điện năng là \(20\% \). Cho rằng một hạt nhân uranium \(_{92}^{235}U\) phân hạch thì tỏa ra năng lượng là \(3,2 \cdot {10^{ - 11}}\;{\rm{J}}\). Cho biết khối lượng mol của \(_{92}^{235}U\) là \(235\;{\rm{g}}/{\rm{mol}}\)
Loại phản ứng hạt nhân được khai thác bên trong các nhà máy điện hạt nhân ngày nay là phản ứng phân hạch
Năng lượng 1 gam \(_{92}^{235}U\) phân hạch tỏa ra là \(5,{1.10^{23}}{\rm{MeV}}\)
Năng lượng điện nhà máy cung cấp trong 1 giờ là \(1,89 \cdot {10^{12}}\;{\rm{J}}\)
Nếu nhà máy hoạt động liên tục thì lượng Uranium \(_{92}^{235}U\) mà nhà máy cần dùng trong 365 ngày gần bằng 962 kg