28 câu hỏi 60 phút
Nước biển chứa các ion chlorine mang điện âm và ion sodium mang điện dương. Khi những hạt tích điện này di chuyển cùng với nước trong các dòng chảy mạnh, chúng chịu tác dụng của từ trường Trái Đất. Lực từ này làm tách các hạt mang điện trái dấu ra xa nhau, điều này dẫn đến hình thành một điện trường giữa hai loại hạt. Trạng thái cân bằng sẽ được thiết lập khi lực từ và lực điện có độ lớn bằng nhau. Xét một dòng nước biển chuyển động theo chiều nam bắc với tốc độ \(3,5 \mathrm{~m} / \mathrm{s}\), ở đó cảm ứng từ của Trái Đất có độ lớn là 50 \(\mu \mathrm{T}\) và có hướng chếch một góc \(\alpha=60^{\circ}\) so với phương ngang. Biết độ lớn của lực từ tác dụng lên hạt mang điện \(q\) chuyển động với vận tốc \(v\) tạo một góc \(\alpha\) với hướng của từ trường có cảm ứng từ \(B\) là \(F=|q| v B \sin \alpha\); điện tích nguyên tố là \(|\mathrm{e}|=1,6 \cdot 10^{-19} \mathrm{C}\).
Độ lớn của lực từ tác dụng lên ion này là:
\(2,8 \cdot 10^{-23} \mathrm{~N}\)
\(2,4 \cdot 10^{-23} \mathrm{~N}\)
\(1,6.10^{-23} \mathrm{~N}\)
\(1,4.10^{-23} \mathrm{~N}\)
\(F=|q| v B \sin \alpha=1,6 \cdot 10^{-19} \cdot 3,5 \cdot 50 \cdot 10^{-6} \cdot \sin 30=1,4 \cdot 10^{-23} . \mathrm{N}\)
\(F=|q| v B \sin \alpha=1,6 \cdot 10^{-19} \cdot 3,5 \cdot 50 \cdot 10^{-6} \cdot \sin 30=1,4 \cdot 10^{-23} . \mathrm{N}\)
\( F=|q| E \rightarrow E=\frac{F}{|q|}=8,75 \cdot 10^{-5} \mathrm{~V} / \mathrm{m} \)
Đáp án đúng là A.
Đáp án đúng là D.
Đáp án đúng là D.
Đồng vị mendelevium \({ }^{258}{ }_{101} \mathrm{Md}\) là chất phóng xạ \(\alpha\) có chu kì bán rã 51,5 ngày và khối lượng ban đầu là 105 g . Cho biết khối lượng của các hạt \({ }^{258}{ }_{101} \mathrm{Md},{ }^{4} \mathrm{He}\), và hạt sản phẩm lần lượt là \(258,0984 \mathrm{u} ; 4,0026 \mathrm{u}\); và \(254,0880 \mathrm{u}\). Năng lượng toả ra của phản ứng phân rã phóng xạ trên là \(7,27 \mathrm{MeV}\)
Hạt nhân sản phẩm có 155 neutron
Năng lượng toả ra trong một chu kì phóng xạ̣ trên là \(7,2 \cdot 10^{5} \mathrm{MeV}\)
Độ phóng xạ của mẫu 105 g của \({ }^{258}{ }_{101} \mathrm{Md}\) nguyên chất là \(3,81 \cdot 10^{16} \mathrm{~Bq}\)
Số hạt \({ }^{4}{ }_{2} \mathrm{He}\) được phóng ra từ \(105 \mathrm{~g}{ }^{258}{ }_{101} \mathrm{Md}\) nguyên chất trong 60,0 ngày đầu là \(1,36.10^{23}\) hạt
Một bộ thí nghiệm dùng trong thực hành đo độ lớn cảm ứng từ bằng cân “dòng điện” như hình vẽ
Kết quả thí nghiệm được biểu diễn bởi đồ thị quan hệ F và I như hình dưới đây
a) Khi có dòng điện chạy qua khung dây thì tương tác giữa khung dây với nam châm là tương tác tĩnh điện
Khi cho dòng điện chạy qua nam châm, căn cứ vào chiều dòng điện, chiều chuyển động của khung dây để xác định chiều của lực từ tác dụng lên khung dây
Khi số chỉ lực kế tăng, lực từ do nam châm tác dụng lên đoạn dây dẫn nằm ngang sẽ hướng xuống dưới
Biết cuộn dây có chiều dài l = 20 m. Theo đồ thị, nếu dòng điện qua cuộn qua cuộn dây có cường độ 0,35 A thì độ lớn cảm ứng từ trong thí nghiệm đo được sẽ là 0,014 T
Một ấm điện có công suất 1000 W chứa 300 g nước ở \(20^{\circ} \mathrm{C}\) được đun đến khi sôi ở \(100^{\circ} \mathrm{C}\). Cho nhiệt dung riêng và nhiệt hóa hơi riêng của nước lần lượt là \(4,2 \cdot 10^{3} \mathrm{~J} / \mathrm{kg} . \mathrm{K} ; 2,26 \cdot 10^{6} \mathrm{~J} / \mathrm{kg}\). Bỏ qua hao phí nhiệt ra môi trường và nhiệt lượng thu của vỏ ấm
Nhiệt lượng chỉ để làm nóng 300 g nước từ \(20^{\circ} \mathrm{C}\) đến \(100^{\circ} \mathrm{C}\) là 100800 J
Nhiệt lượng cần cung cấp để 200 g nước hóa hơi hoàn toàn ở \(100^{\circ} \mathrm{C}\) là \(678.10^{6} \mathrm{~J}\)
Thời gian cần thiết để đun nước trong ấm đạt đến nhiệt độ sôi là 100,8 phút
Sau khi nước đến nhiệt độ sôi, người ta để ấm tiếp tục đun nước sôi trong 226 s . Khối lượng nước còn lại trong ấm là 100 g
Một bình khí nén dành cho thợ lặn có dung tích \(V=8,00\) lít chứa khí có áp suất \(p_{I}=8,50 \mathrm{~atm}\) ở nhiệt độ \(27,0^{\circ} \mathrm{C}\). Khối lượng tổng cộng của bình và khí là \(1,52 \mathrm{~kg}\). Mở khoá bình để một phần khí thoát ra ngoài
Xả khí chậm, nhiệt độ khí trong bình coi như không đổi. Khối lượng của bình và khí còn lại là \(1,48 \mathrm{~kg}\), áp suất giảm đến \(p_{2}=4,25 \mathrm{~atm}\). Khối lượng của khí trong bình khí nén đã xả ra ngoài là \(0,04 \mathrm{~kg}\)
Khi bình có áp suất \(4,25 \mathrm{~atm}\), nhiệ̣t độ khí trong bình vẫn là \(27,0^{\circ} \mathrm{C}\), khối lượng riêng của khí còn lại trong bình sau khi xả khí là \(5,00 \mathrm{~kg} / \mathrm{m}^{3}\)
Tiếp tục xả khí nhanh đến áp suất \(1,0 \mathrm{~atm}\), nhiệt độ khí trong bình hạ từ \(27,0^{\circ} \mathrm{C}\) xuống đến \(26,0^{\circ} \mathrm{C}\) thì khối lượng khí còn lại là 4,78 gam
Tiếp tục xả khí đến khi lượng khí còn lại trong bình có cùng áp suất khí quyển \(1,0 \mathrm{~atm}\) và nhiệt độ \(27,0^{\circ} \mathrm{C}\). Khối lượng khí còn lại trong bình là 20 gam