28 câu hỏi 60 phút
Quá trình một chất chuyển từ thể lỏng sang thể rắn được gọi là quá trình
nóng chảy
hoá hơi
hoá lỏng
đông đặc
Đáp án đúng là D.
Đáp án đúng là D.
Đáp án đúng là D.
\(\Delta \mathrm{t}=\mathrm{t}-\mathrm{t}_{0}=21^{\circ} \mathrm{C}\)
\( \mathrm{Q}=\mathrm{mc} \Delta \mathrm{t}=4389000 \mathrm{~J}=4389 \mathrm{KJ} \)
Đáp án đúng là D.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Người ta sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa áp suất và thể tích của \(1,5 \cdot 10^{-4} \mathrm{~mol}\) khí ở nhiệt độ không đổi.
(2) là pit-tông có ống nối khí trong xi lanh với áp kế
Với kết quả thu được ở bảng bên, tích pV trong hệ đơn vị SI bằng 3
Nhiệt độ của lượng khí đã dùng trong thí nghiệm khoảng 301 K
Thí nghiệm này là thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Cho một "cân dòng điện" như hình vẽ bên. Mục đích là sử dụng lực từ tác dụng lên dây dẫn mang dòng điện để đo cảm ứng từ B của từ trường. Dòng điện qua dây dẫn có cường độ \(2,5 \mathrm{~A}\) và chiều dài đoạn dây \(1=0,12 \mathrm{~m}\), đặt trong từ trường đều của nam châm hình chữ U sao cho dây dẫn vuông góc với véctơ cảm ứng từ. Để khung dây cân bằng, người ta đặt một kẹp giấy có trọng lượng \(\mathrm{P}=0,015 \mathrm{~N}\) ở phía đối diện so với trục quay và cách trục quay khoảng cách \(\mathrm{y}=0,24 \mathrm{~m}\). Biết khoảng cách từ trục quay đến đoạn dây là \(x=0,1 \mathrm{~m}\).
Lực từ tác dụng lên dây dẫn không phụ thuộc vào chiều dài của dây dẫn
Nếu ta tăng dòng điện lên gấp đôi thì trọng lượng \(P\) của kẹp giấy cần phải tăng lên gấp đôi để khung dây cân bằng
Lực từ \(\mathrm{F}_{\mathrm{B}}\) tác dụng lên dây dẫn lúc đầu có độ lớn là \(\mathrm{F}_{\mathrm{B}}=0,048 \mathrm{~N}\)
Cảm ứng từ của từ trường đều là \(\mathrm{B}=0,8 \mathrm{~T}\)
Một nhóm học sinh Trường THPT A làm thí nghiệm đo nhiệt dung riêng của vật rắn. Học sinh đã thực hiện các nội dung sau: (1) chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm gồm: bình cách nhiệt bằng lớp chân không; thùng chứa mẫu vật rắn có khối lượng \(m_{t}\) và nhiệt dung riêng \(c_{t}\) đã được xác định; nắp đậy bình cách nhiệt và nút đậy bình chứa mẫu vật, một nhiệ̣t kế điện tử. (2) Nhóm học sinh cho rằng khi bỏ mẫu vật cần đo vào thùng và nâng nhiệt độ của vật và thùng đến một nhiệt độ nhất định \(\left(\mathrm{t}_{0}\right)\) rồi đặt vào bình cách nhiệt, sau đó đổ nước ở nhiệt độ \(\mathrm{t}_{\mathrm{n}}\) vào (giả sử \(\mathrm{t}_{0}>\mathrm{t}_{\mathrm{n}}\) ), sau một thời gian nhiệt độ hệ cân bằng \(\mathrm{t}_{\mathrm{cb}}\) được đo bằng nhiệt kế điện tử; dựa trên phương trình cân bằng nhiệt \(\mathrm{c}_{\mathrm{t}} \mathrm{m}_{\mathrm{t}}\left(\mathrm{t}_{0}-\mathrm{t}_{\mathrm{cb}}\right)+\mathrm{c}_{\mathrm{r}} \mathrm{m}_{\mathrm{r}}\left(\mathrm{t}_{0}-\mathrm{t}_{\mathrm{cb}}\right)=\mathrm{c}_{\mathrm{n}} \mathrm{m}_{\mathrm{n}}\left(\mathrm{t}_{\mathrm{cb}}-\mathrm{t}_{\mathrm{n}}\right)\). (3) Học \(\sinh\) đã tiến hành thí nghiệm nhiều lần và tính toán xử lí các số liệu đo được để xác định nhiệt dung riêng của vật rắn.
Nội dung (1) là bước xác định vấn đề cần nghiên cứu trong phương pháp thực nghiệm
Trong nội dung (2), thùng chứa mẫu vật và vật rắn là vật thu nhiệt, nước là vật tỏa nhiệt
Nội dung (3) là bước đưa ra dự đoán
Nguyên nhân dẫn đến sai số trong quá trình làm thí nghiệm một phần là do bình cách nhiệt thu nhiệt khi bỏ mẫu vật vào
Đồng vị Iodine ( \({ }_{53}^{131} \mathrm{I}\) ) là chất phóng xạ \(\beta^{-}\)được sử dụng trong y học để điều trị các bệnh liên quan đến tuyến giáp. Chất này có chu kỳ bán rã là 8,04 ngày. Một bệnh nhân được chỉ định sử dụng liều Iodine131 với độ phóng xạ ban đầu là \(\mathrm{H}_{0}=5,20 \cdot 10^{8} \mathrm{~Bq}\). Coi rằng \(85 \%\) lượng Iodine \(\left({ }_{53}^{131} \mathrm{I}\right)\) trong liều đó sẽ tập trung tại tuyến giáp. Bệnh nhân được kiểm tra tuyến giáp lần thứ nhất ngay sau khi dùng liều và lần thứ hai sau 48 giờ. Biết khối lượng mol nguyên tử của Iodine là \(127 \mathrm{~g} / \mathrm{mol}\)
Hạt nhân \({ }_{53}^{131} \mathrm{I}\) phát ra hạt electron để biến đổi thành hạt nhân \({ }_{54}^{131} \mathrm{Xe}\)
Hằng số phóng xạ của \({ }_{53}^{131} \mathrm{I}\) là \(0,086 \mathrm{~s}^{-1}\)
Khối lượng của \({ }_{53}^{131} \mathrm{I}\) có trong liều mà bệnh nhân đã sử dụng là \(0,032 \mu \mathrm{~g}\)
Sau khi dùng liều 48 giờ, lượng \({ }_{53}^{131} \mathrm{I}\) đã lắng đọng tại tuyến giáp có độ phóng xạ là \(3,97 \cdot 10^{8} \mathrm{~Bq}\)