28 câu hỏi 60 phút
PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Khi nói về sóng điện từ, phát biểu nào sau đây là sai?
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Hình bên dưới là đồ thị biểu diễn chu trình biến đổi trạng thái của một khối khí lí tưởng xác định.
Quá trình biến đổi từ trạng thái (1) sang trạng thái (2) tuân theo định luật Charles
Quá trình biến đổi từ trạng thái (2) sang trạng thái (3) tuân theo định luật Boyle
Chất khí đạt nhiệt độ cao nhất trong toàn bộ chu trình ở trạng thái (2)
Công mà khối khí thực hiện trong toàn bộ chu trình bằng 0
Tàu thăm dò không gian Galileo được phóng lên trong hành trình dài qua Sao Kim và Trái Đất vào năm 1989, với mục tiêu cuối cùng là Sao Mộc. Nguồn năng lượng của nó là \(11,0\;{\rm{k}}{{\rm{g}}^{238}}{\rm{Pu}}\), một sản phẩm phụ của quá trình sản xuất vũ khí hạt nhân plutonium. Năng lượng điện sử dụng trên tàu được tạo ra theo phương pháp nhiệt điện, mỗi hạt nhân \(^{238}{\rm{Pu}}\) khi phân rã phóng ra hạt \(\alpha \) có động năng \(5,59{\rm{MeV}}\). Toàn bộ động năng của hạt \(\alpha \) được chuyển hóa thành nhiệt trong quá trình nó va chạm và dừng lại bên trong khối plutonium và lớp vỏ bảo vệ. Biết \(^{238}{\rm{Pu}}\) có khối lượng mol là \(238\;{\rm{g}}/{\rm{mol}}\) và chu kì bán rã là 87,7 năm. Bỏ qua bất kì sự bổ sung năng lượng nào từ hạt nhân con
Hằng số phóng xạ của \(^{238}{\rm{Pu}}\) là \(2,5 \cdot {10^{ - 10}}\;{{\rm{s}}^{ - 1}}\)
Tại thời điểm ban đầu, nguồn năng lượng của tàu có công suất phát nhiệt là \(6,2\;{\rm{kW}}\)
Sau 12 năm hoạt động, nguồn năng lượng của tàu có công suất phát nhiệt là \(5,7\;{\rm{kW}}\)
Vì cùng phát ra tia phóng xạ \(\alpha \) nên có thể thay thế nguồn phóng xạ \(^{238}{\rm{Pu}}\) trên bằng nguồn phóng xạ \(^{232}{\rm{Th}}\) có chu kì bán rã 14,05 tỷ năm
Một người thợ máy đánh bóng một phụ kiện bằng đồng nặng \(0,50\;{\rm{kg}}\) bằng một miếng vải nhám trong 2,0 phút. Anh ta di chuyển miếng vải qua lại trên phụ kiện với tốc độ không đổi \(1,0\;{\rm{m}}/{\rm{s}}\) bằng cách tác dụng một lực 20 N theo phương tiếp tuyến với bề mặt của phụ kiện. Giả sử rằng sự thay đổi nội năng của miếng vải nhám là không đáng kể và không có sự trao đổi nhiệt giữa phụ kiện và môi trường của nó. Biết nhiệt dung riêng của đồng là \(3,{9.10^2}\;{\rm{J}}/({\rm{kg}}\).K) và nhiệt độ ban đầu của phụ kiện là 28 oC
Nhiệt độ ban đầu của phụ kiện theo thang nhiệt độ Kelvin là 301 K
Công mà người thợ thực hiện lên phụ kiện là 60 J
Nội năng của phụ kiện bằng đồng tăng lên 2400 J
Một nhóm nghiên cứu đang điều tra các đồng vị phóng xạ có thời gian sống ngắn. Họ thiết kế một đường ống như hình bên để vận chuyển các hạt alpha (hạt nhân helium) từ nơi chúng được tạo ra tới nơi chúng sẽ va chạm với một vật liệu khác để tạo ra một đồng vị. Các hạt alpha \(\left( {{\rm{m}} = 6,64 \cdot {{10}^{ - 27}}\;{\rm{kg}}} \right.\) và \(\left. {{\rm{q}} = 3,2 \cdot {{10}^{ - 19}}{\rm{C}}} \right)\) chuyển động tròn qua một vùng có từ trường đều có cảm ứng từ \(\overrightarrow {\rm{B}} \) (độ lớn \(0,050\;{\rm{T}}\) ). Lực từ tác dụng lên hạt có độ lớn \({\rm{F}} = {\rm{Bv}}|{\rm{q}}|\), có phương vuông góc với cảm ứng từ \(\vec B\) và với vận tốc \(\vec v\) của hạt. Bán kính quỹ đạo tròn của hạt trong vùng có từ trường là r .
Lực từ tác dụng lên hạt alpha làm lệch hướng chuyển động của hạt
Tốc độ chuyển động của hạt là \({\rm{v}} = \frac{{|{\rm{q}}|{\rm{B}}}}{{{\rm{mr}}}}\)
Thời gian chuyển động của hạt trong vùng có từ trường là \(0,65\mu \;{\rm{s}}\)
Có thể sử dụng thêm một điện trường để tăng tốc hạt alpha trước khi va chạm