28 câu hỏi 60 phút
PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu nào sau đây nói về truyền nhiệt và thực hiện công là không đúng?
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Đổ 1,5 lít nước ở 20oC vào một ấm nhôm có khối lượng 600 gam và sau đó đun bằng bếp điện. Sau 40 phút thì đã có \(30\% \) khối lượng nước đã hóa hơi ở nhiệt độ sôi 100oC. Biết rằng \(75\% \) nhiệt lượng mà bếp cung cấp được dùng vào việc đun nước. Cho biết nhiệt dung riêng của nước là \(4190\;{\rm{J}}/{\rm{kg}}.{\rm{K}}\), của nhôm là \(880\;{\rm{J}}/{\rm{kg}}.{\rm{K}}\), nhiệt hóa hơi riêng của nước ở 100oC là \(2,{26.10^6}\;{\rm{J}}/{\rm{kg}}\), khối lượng riêng của nước là \(1\;{\rm{kg}}/\ell \)
Âm nhôm và nước trong ấm nhận nhiệt lượng
Nhiệt lượng cần cung cấp cho nước và ấm nhôm làm tròn đến hàng phần trăm bằng \(1,56\;{\rm{kJ}}\)
Điện năng cần cung cấp cho ấm làm tròn đến hàng phần trăm bằng \(2,08\;{\rm{kJ}}\)
Công suất cung cấp nhiệt làm tròn đến hàng đơn vị bằng 868 W
Một chiếc ghế của thợ cắt tóc nâng hạ bằng khí thông qua chuyển động lên xuống của xilanh nối với mặt ghế, thanh nén khí cố định trên đế bịt kín một lượng khí lí tưởng trong xilanh. Bỏ qua ma sát giữa thanh nén và xilanh. Tổng khối lượng của mặt ghế và xilanh là 5 kg, tiết diện của thanh nén là \(50\;{\rm{c}}{{\rm{m}}^2}\). Một học sinh nặng 55 kg ngồi lên ghế (hai chân để lơ lửng không chạm mặt sàn) thì ghế hạ xuống 8 cm khi ổn định. Coi nhiệt độ của khí trong xilanh không đổi, áp suất khí quyển là \({10^5}\;{\rm{Pa}}\) và \({\rm{g}} = 10\;{\rm{m}}/{{\rm{s}}^2}\)
Khi ghế để trống, áp suất của khí trong xilanh bằng áp suất khí quyển
Khi học sinh ngồi trên ghế, áp suất của khí trong xilanh là \(2,2 \cdot {10^5}\;{\rm{Pa}}\)
Quá trình ghế hạ xuống, khí trong xilanh thực hiện công
Khi ghế để trống, cột khí trong xilanh dài là 16 cm
Một mol khí lí tuởng thực hiện chu trình biến đổi được biểu diễn bằng đồ thị như hình vẽ. Cho
+ Từ 1-2: là một phần của nhánh Parabol có đỉnh tại gốc tọa độ O (phương trình Parabol này có dạng \({\rm{T}} = {{\rm{a}}^2}\), \({\rm{a}}\left( {{\rm{K}}/{{\rm{m}}^6}} \right)\) là hằng số)
+ Từ 2-3: là một đoạn thẳng có đường kéo dài vuông góc với trục OV
+ Từ 3-1: là một đoạn thẳng có đường kéo dài đi qua gốc tọa độ O. Cho biết: \({{\rm{p}}_1} = 8,{31.10^5}\;{\rm{Pa}}\); \({{\rm{t}}_1} = {27^^\circ }{\rm{C}};{{\rm{p}}_2} = 13,{85.10^5}\;{\rm{Pa}};{\rm{R}} = 8,31\;{\rm{J}}/{\rm{mol}}.{\rm{K}}\)
Giá trị của a làm tròn đến chữ số hàng đơn vị bằng 33
Nhiệt độ \({{\rm{T}}_2}\) ở trạng thái 2 làm tròn đến hàng phần mười bằng \(833,3\;{\rm{K}}\)
Chất phóng xạ̣ \(_{11}^{25}{\rm{Na}}\) là một chất phóng xạ có chu kì bán rã là 62 giây. Ban đầu mẫu \(_{11}^{25}{\rm{Na}}\) có khối lượng \(0,248{\rm{mg}}\). Lấy số Avôgađrô \({{\rm{N}}_{\rm{A}}} = 6,02 \cdot {10^{23}}\) hạt \(/{\rm{mol}}\)
Công thức tính độ phóng xạ là \({H_t} = \lambda {N_t}\)
Độ phóng xạ của mẫu trên sau 10 phút là \(8,15 \cdot {10^{16}}\;{\rm{Bq}}\)
Sau 186 giây thì độ phóng xạ của mẫu trên chỉ còn bằng \(12,5\% \) độ phóng xạ ban đầu