28 câu hỏi 60 phút
Phần I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Bốn loại nucleotide cấu tạo nên DNA phân biệt với nhau bởi thành phần nào dưới đây?
Hình dưới đây mô tả bộ NST của người bình thường và người bị bệnh. Phát biểu nào dưới đây đúng?
Phần II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Hình dưới đây mô tả thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật. Sau một thời gian thí nghiệm, người ta đổ nước vào bình qua phễu. Biết rằng thí nghiệm được thiết kế đúng chuẩn quy định.
Thí nghiệm trên cho thấy quá trình hô hấp sử dụng khí oxygene
Nước vôi sẽ bị vẩn đục khi tiến hành rót nước từ từ từng ít một vào bình qua phễu
Nếu thay hạt nảy mầm trong bình bằng hạt nảy mầm đã chết và được khử trùng thì nước vôi trong ống nghiệm không vẩn đục
Thí nghiệm này chỉ thành công trong điều kiện không có ánh sáng
Kết thúc quá trình giảm phân tạo ra 4 giao tử đột biến
Giao tử được tạo ra có thể có kiểu gene AB hoặc abDd
Các giao tử được tạo ra có bộ NST là (n + 1) và (n - 1)
Số loại giao tử tối đa được tạo ra là 2
Hình bên mô tả mối quan hệ về độ cao mỏ khác nhau giữa các nhóm cá thể của hai loài chim sẻ ăn hạt G. fuliginosa và G.fortis thuộc quần đảo Galapagos qua thời gian dài trong hai trường hợp: khi sống chung trên một đảo (Hình A), khi sống riêng trên hai đảo (Hình B, C). Biết rằng, độ cao mỏ chim có mối tương quan thuận với kích thước hạt.
Khi sống riêng, loài G. fortis có độ cao mỏ rất khác biệt so với loài G. fuliginosa
Khi sống chung, loài G. fortis thích nghi với ăn hạt to, loài G. fuliginosa thích nghi với ăn hạt nhỏ
Khi sống chung, sự cạnh tranh về thức ăn là nguyên nhân chính gây ra sự phân hóa về độ cao mỏ giữa hai loài
Khi sống riêng, loài G. fortis có sự đa dạng về độ cao mỏ hơn so với loài G. fuliginosa
Một công trình nghiên cứu đã khảo sát sự biến động số lượng cá thể của hai quần thể thuộc hai loài động vật ăn cỏ (loài A và loài B) trong cùng một khu vực sinh sống từ năm 1992 đến năm 2020. Hình sau đây mô tả sự thay đổi số lượng cá thể của hai quần thể A, B trước và sau khi loài động vật săn mồi C xuất hiện trong môi trường sống của chúng. Biết rằng ngoài sự xuất hiện của loài C, điều kiện môi trường sống trong toàn bộ thời gian nghiên cứu không có biến động lớn.
Sự biến động kích thước quần thể A và quần thể B cho thấy loài C chỉ ăn thịt loài A
Có sự trùng lặp ổ sinh thái về dinh dưỡng giữa quần thể A và quần thể B
Trong 5 năm đầu khi có sự xuất hiện của loài C, sự săn mồi của loài C tập trung vào quần thể A, do đó làm giảm áp lực săn mồi lên quần thể B giúp tăng tỉ lệ sống sót của con non trong quần thể B