28 câu hỏi 60 phút
Sau khi di nhập vào Việt Nam, ốc bươu vàng đã thích nghi, sinh trưởng và phát triển mạnh. Ốc bươu vàng được gọi là loài
đặc trưng
tiên phong
chủ chốt
ngoại lai
- Ốc bươu vàng là loài không có nguồn gốc bản địa ở Việt Nam, được con người đưa vào từ bên ngoài (cụ thể là từ Nam Mỹ vào thập niên 1980).
- Sau khi du nhập, chúng thích nghi nhanh chóng với môi trường mới, sinh trưởng và phát triển mạnh, thậm chí trở thành loài gây hại cho cây trồng (đặc biệt là lúa nước).
- Ốc bươu vàng là loài không có nguồn gốc bản địa ở Việt Nam, được con người đưa vào từ bên ngoài (cụ thể là từ Nam Mỹ vào thập niên 1980).
- Sau khi du nhập, chúng thích nghi nhanh chóng với môi trường mới, sinh trưởng và phát triển mạnh, thậm chí trở thành loài gây hại cho cây trồng (đặc biệt là lúa nước).
B. Bắt đầu đóng xoắn → xảy ra ở kì đầu của nguyên phân, không phải pha S.
C. Phân li → xảy ra ở kì sau, khi các cromatit tách nhau ra.
D. Đóng xoắn cực đại → diễn ra vào kì giữa, để NST dễ quan sát và sắp xếp trên mặt phẳng xích đạo.
Giới hạn sinh thái về nhiệt độ của san hô từ \({{18}^{\circ }}\text{C}\) đến \({{30}^{\circ }}\mathbf{C}\).
\({{30}^{\circ }}\mathbf{C}\)là giới hạn trên, \({{18}^{\circ }}\text{C}\)là giới hạn dưới.
Phiêu bạt di truyền (genetic drift) là hiện tượng tần số alen trong quần thể bị thay đổi một cách ngẫu nhiên, đặc biệt rõ rệt ở quần thể có kích thước nhỏ. Điều này không liên quan đến chọn lọc tự nhiên mà do các yếu tố ngẫu nhiên như thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt, cháy rừng…
Sự suy giảm diện tích rừng và đất nông nghiệp dẫn đến thoái hóa đất ở những vùng khô hạn được gọi là
Sa mạc hóa là quá trình đất đai ở vùng khô hạn, bán khô hạn và cận khô hạn bị thoái hóa do:
- Tác động của con người (như chặt phá rừng, canh tác không hợp lý).
- Biến đổi khí hậu.
- Giảm độ che phủ thực vật, mất lớp phủ mùn, mất khả năng giữ nước của đất.
Công nghệ DNA tái tổ hợp đã có nhiều thành tựu đột phá, như tạo sinh vật biến đổi gene. Hình bên thể hiện các bước tạo DNA tái tổ hợp; trong đó, gene \(M\) của một loài nấm sợi được nối với vector plasmid T để tạo thành plasmid Z . Biết rằng, các thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện tối ưu, không có đột biến phát sinh.
Plasmid \(Z\) là phân tử DNA tái tổ hợp
Enzyme giới hạn \(S\) có tác dụng phân cắt liên kết
Plasmid Z có kích thước 7328 cặp nucleotide
Nếu plasmid \(Z\) bị cắt bằng enzyme giới hạn \(S\) thì tạo ra 2 đoạn DNA khác nhau
Tại thời điểm tháng 1 và tháng 7, người ta đo được sinh khối các bậc dinh dưỡng của một hồ nước ngọt ở miền Bắc Việt Nam (bảng bên). Biết rằng, nhiệt độ trung bình tại khu vực này trong tháng 1 và tháng 7 tương úng là \({{14}^{\circ }}\text{C}\) và \({{24}^{\circ }}\text{C}\); năng lượng tích lũy trong một đơn vị sinh khối của sinh vật tiêu thụ như nhau.
Thời điểm đo I thể hiện sinh khối của các bậc dinh dưỡng thu được ở tháng 1
Thời điểm đo II, sinh vật sản xuất chủ yếu là tảo
Ở thời điểm đo II, hiệu suất sinh thái giữa sinh vật tiêu thụ bậc 2 với sinh vật tiêu thụ bậc 1 là \(10\text{ }\!\!%\!\!\text{ }.\)
Hiệu quả sừ dựng năng lượng của sinh vật tiêu thụ bậc 2 ở thời điểm đo II thấp hơn so với ở thời điểm đo I
Hình bên thể hiện sự di truyền của 2 tính trạng bao gồm hội chúng nail-patella và hệ nhóm máu ABO ở một gia đình. Gene \(N\) gồm 2 allele; trong đó, allele \(N\) quy định kiểu hình mắc hội chứng nail-patella, trội hoàn toàn so với allele \(n\) quy định kiểu hình không mắc hội chứng này. Gene I gồm 3 allele; trong đó, allele IA và IB lần lượt quy định kháng nguyên A và B trên bề mặt hồng cầu, allele IO không quy định kháng nguyên. Allele IA và IB là đồng trội, allele IO, là allele lặn. Hai gene (N, I) cùng nằm trên NST số 9 và có tần số hoán vị gene là \(10\text{ }\!\!%\!\!\text{ }\). Quá trình giảm phân diễn ra bình thường.
Quẩn thể người có tối đa 6 kiểu hình liên quan đến 2 tính trạng này
Người II-1 tạo ra 2 loại giao từ mang gene quy định về 2 tính trạng này
Kiểu hình của người I-3 được quy định bởi 1 trong 4 loại kiểu gene về 2 tính trạng này
Cặp vợ chồng II-1 và II-2 sinh con đầu lòng, xác suất để người con này mắc hội chứng nail-patella và có nhóm máu A là \(5\text{ }\!\!%\!\!\text{ }\)
Sự mất cân bằng nội môi sẽ làm rối loạn hoạt động của các tế bào, cơ quan, thậm chí gây bệnh. Bệnh đái tháo đường là một ví dụ về sự phá vỡ cân bằng nồng độ glucose máu trong cơ thể. Để nghiên cứu về điều hòa cân bằng nội môi trong bệnh đái tháo đường, người ta chọn các con chuột đực 8 tuần tuổi khỏe mạnh, đồng đều về kích thước và trọng lượng, sau đó chia đều thành hai lô:
- Lô chuột đối chứng (Lô đối chứng): các chuột được tiêm dung dịch sinh lí;
- Lô chuột bị gây bệnh đái tháo đường (Lô bệnh): các chuột được tiêm dung dịch sinh lí có bổ sung chất làm giảm tín hiệu của hormone insulin với thụ thể trên tế bào đích. Ngay sau khi kết thúc 4 tuần tiêm, chi số sinh lí của chuột ở hai lô được phân tích. Kết quả được thể hiện ở bảng bên. Biết rằng, chuột được ăn theo nhu cầu với cùng một loại thức ăn tiêu chuẩn (loại thức ăn có đẩy đủ dinh dưỡng được thiết kế cho thí nghiệm này); các điều kiện chăm sóc, thí nghiệm đạt chuẩn.
Ghi chú: Số lượng dấu (+) càng nhiều thì giá trị chỉ số phân tích càng cao
Sau khi chuột ở Lô đối chứng ăn, nồng độ glucose máu tăng sẽ ức chế tụy tiết hormone insulin
Sự chuyển hóa glucose thành glycogen dữ trữ trong gan của chuột ở Lô bệnh kém hơn so với ở Lô đối chứng
Thể tích nước tiểu chính thức trong ngày của chuột ở Lô bệnh nhiều hơn so với ở Lô đối chứng
Huyết áp của chuột ở Lô bệnh thấp hơn so với ở Lô đối chứng