28 câu hỏi 60 phút
Nếu môi trường bên ngoài có nồng độ chất tan thấp hơn nồng độ chất tan có trong tế bào thì môi trường đó được gọi là môi trường
ưu trương
đẳng trương
nhược trương
bão hoà
C. Đúng – Môi trường nhược trương có nồng độ chất tan thấp hơn so với trong tế bào, khiến nước di chuyển vào tế bào, làm tế bào trương phồng.
C. Đúng – Môi trường nhược trương có nồng độ chất tan thấp hơn so với trong tế bào, khiến nước di chuyển vào tế bào, làm tế bào trương phồng.
C. Sai – Lục lạp (C) chỉ có ở tế bào thực vật, vì nó chứa diệp lục và thực hiện quá trình quang hợp. Tế bào gan của con người không có lục lạp, nên phát biểu này không đúng.
B. Đúng – CO (Carbon monoxide) ít có khả năng xuất hiện trong túi nhựa, vì cây không tạo ra CO trong quá trình sinh học. CO thường sinh ra do quá trình đốt cháy không hoàn toàn
D. Sai – Chiều cao cột nước không giảm theo thứ tự (c) → (a) → (b), mà thực tế nước trong ống (b) giảm nhiều nhất, tiếp theo là (c), còn (a) gần như không thay đổi.
D. Đúng – Chọn lọc tự nhiên là yếu tố định hướng quá trình tiến hóa, vì nó ưu tiên những cá thể có đặc điểm thích nghi tốt hơn, giúp tăng tần số alen có lợi qua các thế hệ.
Ở một loài thực vật, màu hoa được quyết định bởi ba cặp gene A(a), B(b) và D(d); loại kiểu hình biểu hiện được quy định dựa trên số lượng allele trội có trong kiểu gene. Bảng 3 phân loại theo số lượng allele trội biểu hiện thành các nhóm kiểu hình (1), (2) và (3). Khi cho lai cây có kiểu gene AaBbDd với một cây thuộc nhóm kiểu hình (3) thu được thế hệ con F1 có 400 cây, trong đó cây có nhiều allele trội nhất là cây có 3 allele trội. Biết rằng, các gene quy định màu sắc nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau.
Sản phẩm của ba cặp gene trên tương tác với nhau theo kiểu cộng gộp
Nhóm kiểu hình (3) có nhiều loại kiểu gene quy định nhất trong ba nhóm kiểu hình
Nếu cho tự thụ phấn một cá thể bất kì thuộc nhóm (2) có thể thu được đời con xuất hiện cả ba nhóm kiểu hình
Trong phép lai giữa cây có kiểu gene AaBbDd với một cây thuộc nhóm kiểu hình (3) (phép lai ở đề bài), đời con thu được có số lượng cây thuộc nhóm kiểu hình (3) là 350 cây
Hình 10 là đồ thị mô tả sự tăng trưởng kích thước một quần thể cá rô
Từ đồ thị cho thấy quần thể cá rô tăng trưởng theo tiềm năng sinh học trong điều kiện môi trường bị giới hạn
Tốc độ tăng trưởng của quần thể cá rô tăng dần và đạt giá trị tối đa tại điểm uốn, qua điểm uốn tốc độ tăng trưởng của quần thể giảm dần và dừng lại khi quần thể đạt kích thước tối đa
Ở pha cân bằng, quần thể cá rô có số lượng cá thể ổn định và phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường
Quần thể có số lượng tăng lên rất nhanh trước điểm uốn nhờ quan hệ hỗ trợ diễn ra mạnh mẽ trong quần thể sinh vật
Một nhà khoa học tiến hành khảo sát sự thay đổi độ cao mỏ (mm) của chim sẻ trên một hòn đảo trước và sau hạn hán.
- Trước hạn hán (năm 1976): Thức ăn của chim sẻ là những hạt nhỏ, mềm và nhiều; quần thể chim sẻ có khoảng 1200 cá thể, và độ cao mỏ rất đa dạng.
- Sau hạn hán (năm 1978): Tổng số hạt giảm đi, và những hạt lớn, cứng trở nên nhiều hơn hạt nhỏ, mềm. Những cá thể chim sẻ có mỏ thấp không ăn được hạt to, cứng nên khó sống sót qua hạn hán. Hình 11 mô tả độ cao mỏ trung bình của chim sẻ trước hạn hán và sau hạn hán. Biết rằng, không có sự di – nhập cư của chim sẻ trước và sau hạn hán.
Sự thay đổi độ cao mỏ chim chỉ thay đổi khi môi trường xảy ra hạn hán
Sự biến đổi môi trường không chỉ chọn lọc về độ cao mỏ của chim sẻ mà còn chọn lọc về độ to nhỏ và mềm cứng của hạt (thức ăn) trong môi trường
Trong giai đoạn hạn hán, chim sẻ có độ cao mỏ cao hơn có lợi thế sinh tồn hơn so với chim sẻ có mỏ thấp
Nhân tố tiến hóa tác động đến độ cao mỏ chim sẻ làm tăng dần tần số allele và tần số kiểu gene quy định đặc điểm thích nghi trong quần thể, đồng thời làm giảm dần tần số allele và tần số các kiểu gene quy định các đặc điểm không thích nghi hoặc kém thích nghi
Hình 12 mô tả vòng tuần hoàn phổi và vòng tuần hoàn hệ thống ở người.
Máu trong động mạch giàu O2, máu trong tĩnh mạch giàu CO2
Chức năng của các van tim trong hệ tuần hoàn là điều hòa nhịp tim
Đường đi của máu từ tâm thất trái đi ra là động mạch chủ
Hệ tuần hoàn có nhiệm vụ chính là vận chuyển máu chứa oxy, chất dinh dưỡng đến các mô và lấy đi các sản phẩm chuyển hóa