28 câu hỏi 50 phút
Loại nucleic acid nào sau đây là thành phần cấu tạo của ribosome?
tRNA
rRNA
DNA
mRNA
Ribosome là bào quan tham gia trực tiếp vào quá trình dịch mã để tổng hợp protein. Ribosome được cấu tạo từ hai thành phần chính:
rRNA (ribosomal RNA): Là loại RNA chiếm phần lớn trong ribosome, đóng vai trò làm khung cấu trúc và tham gia xúc tác quá trình hình thành liên kết peptide.
Protein ribosome: Kết hợp với rRNA để tạo thành các tiểu phần ribosome.
Ribosome là bào quan tham gia trực tiếp vào quá trình dịch mã để tổng hợp protein. Ribosome được cấu tạo từ hai thành phần chính:
rRNA (ribosomal RNA): Là loại RNA chiếm phần lớn trong ribosome, đóng vai trò làm khung cấu trúc và tham gia xúc tác quá trình hình thành liên kết peptide.
Protein ribosome: Kết hợp với rRNA để tạo thành các tiểu phần ribosome.
Có 5 tế bào đều nguyên phân liên tiếp 5 lần. Số tế bào con được tạo ra sau lần nguyên phân thứ 5 là:
Có 5 tế bào con nguyên phân 5 lần.
Áp dụng công thức: \(a \times 2^n\). Số tế bào con tạo ra sau 5 lần nguyên phân: \(5 \times 2^5 = 160\).
Tế bào nội bì là lớp tế bào làm nhiệm vụ kiểm soát dòng nước và ion khoáng từ lông hút đi vào mạch gỗ. Tế bào nội bì bao quanh mạch dẫn của rễ và các tế bào nội bì có 4 mặt thấm bần (tạo đai caspari). Nhờ có đai caspari ngăn không cho nước thấm dọc theo thành tế bào nên nước và ion khoáng buộc phải đi qua tế bào chất của tế bào nội bì. Vì tế bào chất có tính thấm chọn lọc nên tế bào nội bì làm nhiệm vụ chọn lọc dòng nước và ion khoáng đưa vào cây.
Có khoảng 90 - 95% sản phẩm thu hoạch của cây lấy từ \(CO_2\) và \(H_2O\) thông qua quang hợp; trong đó oxi trong nước được giải phóng ra ngoài không đi vào sản phẩm quang hợp. Như vậy, các chất hữu cơ trong cây chủ yếu được tạo nên từ \(CO_2\) và nước.
Vì giao phối không ngẫu nhiên làm biến đổi vốn gene của quần thể theo hướng tăng tần số kiểu gene đồng hợp, giảm tần số kiểu gene dị hợp. → Làm nghèo vốn gene của quần thể.
Việc ứng dụng di truyền học vào lĩnh vực y học đã giúp con người thu được kết quả nào sau đây?
Ở ngô, tính trạng chiều cao do 3 cặp gene Aa, Bb và Dd nằm trên 3 cặp NST khác nhau tương tác theo kiểu cộng gộp, trong đó, cứ mỗi allele trội làm cho cây cao thêm 10 cm. Cây thấp nhất có chiều cao 110 cm. Lấy hạt phấn của cây cao nhất thụ phấn cho cây thấp nhất được F1, cho F1 tự thụ phấn được F2.
Cây cao nhất có chiều cao 170 cm
Kiểu hình chiếm tỉ lệ nhiều nhất ở F2 có 4 kiểu gene qui định
Cây cao 160 cm F2 chiếm tỉ lệ 15/64
Trong số các cây cao 130 cm thu được ở F2, các cây thuần chủng chiếm tỉ lệ 25%
Giả sử cho 4 loài của một loài thú được kí kiệu là A, B, C, D có giới hạn sinh thái cụ thể như sau:
Loài C có vùng phân bố về nhiệt độ rộng nhất
Nếu các loài đang xét cùng sống trong một khu vực và nhiệt độ môi trường xuống mức 5,1℃ thì chỉ có một loài có khả năng tồn tại
Trình tự vùng phân bố từ hẹp đến rộng về nhiệt độ của các loài theo thứ tự là: B → D → A → C
Tất cả các loài trên đều có khả năng tồn tại ở nhiệt độ 30℃
Người ta tiến hành đo và lập tỉ lệ giữa nồng độ các chất ở dịch của các đoạn thuộc ống thận so với nồng độ của các chất này ở dịch lọc cầu thận. Kết quả của 04 chất được đo thể hiện trong hình dưới (OLG: ống lượn gần, H: Quai Henle, OLX: ống lượn xa và OG: ống góp).
Đường (1) thể hiện sự thay đổi về tỉ lệ nồng độ của urea
Đường (2) thể hiện sự thay đổi về tỉ lệ nồng độ của ion K+
Đường (3) thể hiện sự thay đổi về tỉ lệ nồng độ của ion HCO3−
Đường (4) thể hiện sự thay đổi về tỉ lệ nồng độ của ion Na+. Vì Na+ là chất được tái hấp thu xuyên suốt trong ống thận → Ti lệ nồng độ giảm
Khi không có glucose, vi khuẩn E. coli có thể sử dụng arabinose (một loại đường pentose) để làm nguồn năng lượng thay thế. Operon arabinose (hình bên) bao gồm bốn gene aramino acid, araB, araC và araD, trong đó ba gene aramino acid, araB, araD có vai trò mã hoá cho các enzyme trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hoá đường arabinose. Gene araC mã hoá cho một loại protein điều hoà phiên mã có khả năng liên kết với trình tự promoter của operon arabinose.
Để tìm hiểu về những đặc tính của protein AraC, các nhà khoa học đã tạo ra một chủng vi khuẩn đột biến mất chức năng gene araC và xem xét những ảnh hưởng của đột biến đó lên cường độ phiên mã của gene ara trong hai điều kiện môi trường có bổ sung hoặc không bổ sung arabinose. Những bước thí nghiệm tương tự cũng được thực hiện đối với tế bào kiểu dại để làm đối chứng. Kết quả so sánh được tóm tắt trong bảng dưới đây.
Nếu protein AraC có hoạt tính ức chế biểu hiện gene, thì cường độ phiên mã của gene aramino acid ở các tế bào araC luôn ở mức tối thiểu
Protein AraC có vai trò kích thích sự biểu hiện của operon arabinose trong điều kiện môi trường được bổ sung arabinose
Ở các tế bào đột biến araC− không tổng hợp được protein ara C
Protein araC chi hoạt động khi trong môi trường có xuất hiện đường arabinose