28 câu hỏi 50 phút
Hình 1 là đơn phân của phân tử sinh học nào sau đây?
RNA
Protein
Polysaccharide
Lipid
RNA cấu tạo theo nguyên tắc đa phân với đơn phân là các nucleotit (A, U, G, X). Mỗi nuclêôtit có cấu tạo gồm 1 đường pentose (ribose), 1 nhóm photphat và 1 bazơ nitơ.
RNA cấu tạo theo nguyên tắc đa phân với đơn phân là các nucleotit (A, U, G, X). Mỗi nuclêôtit có cấu tạo gồm 1 đường pentose (ribose), 1 nhóm photphat và 1 bazơ nitơ.
Ở người, loại tế bào đã chuyên hóa về chức năng chỉ tồn tại ở pha G0 trong chu kỳ tế bào mà không bao giờ phân chia là tế bào thần kinh.
Hô hấp tạo ra ATP để cung cấp năng lượng cho quá trình hút khoáng chủ động. Hô hấp tạo ra các sản phẩm trung gian là các axit xêto để làm nguyên liệu đồng hoá các nguyên tố khoáng do rễ hút lên. Hô hấp tạo ra các chất khử như FADH2, NADH để cung cấp cho quá trình đồng hoá các nguyên tố khoáng. Quá trình hút khoáng sẽ cung cấp các nguyên tố khoáng để tổng tế bào hợp các chất, trong đó có các enzim. Các enzim tham gia xúc tác cho các phản ứng của quá trình hô hấp. Quá trình hút khoáng sẽ cung cấp các nguyên tố để tổng hợp các chất. Quá trình tổng hợp các chất sẽ sử dụng các sản phẩm của quá trình hô hấp, do đó làm tăng tốc độ của quá trình hô hấp tế bào.
Đáp án A sai vì quá trình hút khoáng bị động không sử dụng ATP.
Rễ cây trên cạn hấp thụ khoáng từ đất theo cơ chế thụ động và chủ động.
trình tự các loài theo quan hệ họ hàng từ gần đến xa so với Homo sapiens: Homo sapiens - Pan troglodytes - Pongo pygmaeus - Hylobates albibarbis.
Ruồi giấm kiểu dại có mắt màu đỏ. Có nhiều gene, mỗi gene có nhiều allele khác nhau, ảnh hưởng đến màu mắt. Một allele gây ra mắt màu tím, một allele khác gây ra mắt màu đỏ son. Mắt màu tím và mắt màu đỏ son đều là tính trạng lặn so với mắt màu đỏ. Một nhà khoa học đã tiến hành 2 phép lai khác nhau, thu được kết quả như sau:
Phép lai 1: ♂ đỏ son × ♀ tím, F1 thu được 234 con tất cả đều mắt đỏ.
Phép lai 2: ♂ tím × ♀ đỏ son, F1 thu được 212 con đực mắt đỏ son : 221 con cái mắt đỏ.
Nếu phép lai 1 là phép lai thuận thì phép lai 2 là phép lai nghịch
Kết quả phép lai 1 cho thấy allele quy định mắt đỏ son và allele quy định mắt tím thuộc hai locus khác nhau
Kết quả phép lai 2 ủng hộ giả thuyết cho rằng cả allele quy định mắt tím và allele quy định mắt đỏ son đều nằm trên NST giới tính X, không có allele trên Y
Nếu cho ruồi đực F1 của phép lai 1 giao phối với ruồi cái F1 của phép lai 2 thì tỉ lệ ruồi mắt đỏ thu được ở đời con là 56,25%
Hình 5 là biểu đồ về sự tăng trưởng của quần thể sinh vật theo tiềm năng sinh học và trong điều kiện môi trường bị giới hạn.
a) Trong điều kiện lý tưởng, tốc độ tăng trưởng của quần thể tỷ lệ thuận với kích thước quần thể tại mọi thời điểm
b) Khi kích thước quần thể tiến gần đến sức chứa của môi trường (K), tốc độ tăng trưởng thực tế đạt cực đại
c) Sự khác biệt giữa hai đường cong bắt đầu rõ rệt khi quần thể đạt kích thước khoảng \(\frac{1}{2}\) giá trị K
d) Thực tế có môi trường lí tưởng, nhiều loài kích thước cơ thể nhỏ, tuổi thọ thấp tăng trưởng gần với kiểu hàm mũ. Theo thời gian số lượng của chúng tăng rất nhanh nhưng có thể giảm đột ngột ngay cả khi kích thước quần thể chưa đạt tối đa do chúng mẫn cảm với các tác động của các nhân tố hữu sinh
Hình 7 mô tả cấu trúc của ruột non, lông ruột và tế bào niêm mạc ruột.
Ruột non có nhiều nếp gấp, lông ruột, vi nhung mao. Các cấu trúc này tạo ra diện tích bề mặt hấp thụ rất lớn
Tại ruột non, chất dinh dưỡng được đưa vào máu nhờ các mạch máu trên các tế bào niêm mạc ruột
c) Một số bệnh như viêm ruột hoặc bệnh celiac có thể làm tổn thương lớp niêm mạc ruột non, làm giảm số lượng lông ruột và vi nhung mao, từ đó làm giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng
Tại ruột non, có thể tiêu hóa lipid, protein, tinh bột nhờ các hormone trong dịch mật, dịch tụy và dịch ruột do các cơ quan tiêu hóa tiết vào
Hình 8 mô tả mối quan hệ giữa Gene – RNA - Protein ở sinh vật nhân sơ. X và Y là các quá trình của cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử.
Mạch 1 của gene D là mạch làm khuôn của quá trình X
Nhờ quá trình X và Y mà vật liệu di truyền được truyền lại cho đời sau
Một đột biến thay thế làm codon 5’UGG3’ trên mRNA (mã hóa Trp) thành 5’UGA3’ làm cho chuỗi polipeptide bị rút ngắn, mất 1 axit amin so với bình thường.
Nếu chỉ xét trong đoạn trình tự nucleotide của gene D ở hình trên thì có tối đa 3 trường hợp đột biến thay thế một cặp nucleotide làm xuất hiện mã kết thúc sớm