28 câu hỏi 60 phút
Hình dưới đây mô tả cấu trúc tế bào thực vật. Cấu trúc số mấy chứa nhiễm sắc thể?
(1)
(2)
(3)
(4)
Bệnh tả ở người là do vi khuẩn Vibrio cholerae sống trong ruột non gây ra, có thể bùng phát thành dịch. Đây là vi khuẩn gram âm, có thành tế bào để giữ ổn định hình dạng tế bào; roi và lông để di chuyển. Vì khuẩn này sinh ra độc tố gây hiện tượng mất muối và nước qua đường tiêu hóa của người bệnh. Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay Sai về vi khuẩn này?
Vi khuẩn V. cholerae có thể di chuyển tự do trong ruột non của người
Nếu dùng lysozyme loại bỏ thành của vi khuẩn V. cholerae, sau đó đưa vào dung dịch đẳng trương thì các tế bào vẫn có hình dạng như ban đầu
Nếu đưa vi khuẩn V. cholerae vào môi trường nhược trương thì tế bào sẽ bị vỡ ra
Sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý là một trong những phương pháp điều trị bệnh này
Các phân tử sinh học có thể được nhận biết bằng thí nghiệm với thuốc thử đặc trưng.
- Nhận biết sự có mặt của protein bằng phản ứng Biuret dựa trên tương tác của các liên kết peptide trong phân tử protein với ion Cu2+ tạo thành phức chất có màu tím.
- Để nhận biết đường khử (glucose), người ta sử dụng phản ứng với Benedict ở nhiệt độ cao.
Hình dưới đây mô tả tóm tắt các thí nghiệm nhận biết các phân tử trên.
Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay Sai về thi nghiệm này?
Dung dịch M chứa protein
Dung dịch N chứa glucose và thí nghiệm 2 tiến hành ở nhiệt độ thường
Nếu thay dung dịch M bằng dung dịch amino acid tự do thì kết quả thí nghiệm không thay đổi
Thí nghiệm 1 cần tiến hành ở nhiệt độ 100 °C
Hình bên mô tả tóm tắt quá trình tổng hợp, hoàn thiện và vận chuyển protein ở tế bào nhân thực. Người ta sử dụng amino acid được đánh dấu bởi đồng vị phóng xạ tham gia vào quá trình tổng hợp protein xuất bào và theo dõi sự xuất hiện của đồng vị phóng xạ tại các vị trí khác nhau trong tế bào. Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay sai về quá trình này?
Cấu trúc (2) là lưới nội chất trơn
Protein được tổng hợp ở cấu trúc (1)
Protein xuất bảo được hoàn thiện ở cấu trúc (4)
Đồng vị phóng xạ có thể xuất hiện ở các cấu trúc (2), (3) và (4)
Để nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ muối đến khối lượng của quả trứng gà, một thí nghiệm được tiến hành như sau:
(1) Ngâm ngập 4 quả trứng gà trong 24 giờ với giấm ăn (một loại acid yếu) để hòa tan lớp vỏ cứng.
(2) Vớt trứng ra, dùng khăn giấy lau khô, cân khối lượng từng quá trứng và ghi lại.
(3) Chuẩn bị 4 cốc, mỗi cốc có chứa 200ml dung dịch NaCl với nồng độ khác nhau, đặt vào mỗi cốc 1 quả trứng và ngâm trong 1 giờ.
(4) Vớt trứng ra, dùng khăn giấy lau khô, cân khối lượng từng quả trứng và ghi lại.
Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở bảng dưới đây.
Cốc |
Nồng độ dung dịch NaCl (mol/L) |
Khối lượng trứng không có vỏ (g) |
Khối lượng trứng sau 1 giờ ngâm (g) |
1 |
0,0 |
74,5 |
79,2 |
2 |
0,2 |
73,0 |
75,8 |
3 |
0,4 |
74,2 |
75,5 |
4 |
0,6 |
73,6 |
72,0 |
Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay Sai về thí nghiệm này?
Ở cốc 1, sau 24 giờ ngâm thì khối lượng quả trứng tăng 4,7g/giờ
Ở cốc 2, quả trứng được ngâm trong dung dịch ưu trương nên muối di chuyển vào trong
Ở cốc 3, khối lượng quả trứng sau 1 giờ ngâm tăng 1,0%
Ở cốc 4, khối lượng quả trứng giảm do nước thẩm thấu qua màng vỏ ra bên ngoài