28 câu hỏi 50 phút
Hình 1 mô tả phần trăm số lượng cặp A-T và G-C trong các phân tử DNA1, DNA2, DNA3 có cùng khối lượng, hãy cho biết phân tử DNA nào có nhiều số liên kết hidrogen nhất trong số ba phân tử?
Phân tử DNA1
Phân tử DNA3
Phân tử DNA2
Cả ba phân tử có số hidrogen bằng nhau
Phân tử DNA1 có nhiều số liên kết hidrogen nhất trong số ba phân tử.
Phân tử DNA1 có nhiều số liên kết hidrogen nhất trong số ba phân tử.
Nguyên tố quan trọng trong việc tạo nên sự đa dạng của vật chất hữu cơ là carbon.
Khe khí khổng của tế bào (A) đang mở to. Đây là phát biểu đúng.
Có 2 dự đoán đúng
II, III đúng; I, IV sai.
Vì hạt ở bình 2 và bình 3 không tham gia hô hấp nên nhiệt độ 2 bình này không tăng => I. sai.
Vì hạt bình 1 hô hấp mạnh nhất nên nhiệt độ bình 1 cao nhất => II. đúng.
Vì hạt bình 1 và bình 4 đều tham gia hô hấp nên nồng độ O2 giảm => III. đúng.
Vì hạt bình 3 không tham gia hô hấp nên nồng độ O2 ở bình 3 không thay đổi => IV. sai.
Triplet 3'ATA5' và 3'AAC5' mã hoá codon 5'UAU3' và 5'UUG3' có thể bị thay thế thành các codon kết thúc nếu xảy ra đột biến.
Chuỗi thức ăn khởi đầu bằng sinh vật ăn mùn bã hữu cơ chiếm ưu thế trong hệ sinh thái nào sau đây?
Xử lý phôi của một loài côn trùng gây đột biến mất đoạn nhiễm sắc thể (NST) ở sáu vị trí khác nhau (A, B, C, D, E và F) được thể hiện ở Hình 7. Theo dõi thời gian sống của các phôi tương ứng với các đột biến, kết quả được thể hiện qua đồ thị bên dưới. Biết rằng sự phân bố các gene trên nhiễm sắc thể là đều nhau và phôi mang đột biến mất đoạn ở vị trí (F) vẫn phát triển thành cơ thể bình thường.
Kích thước đoạn NST bị mất càng lớn thì thời gian sống sót của phôi càng kéo dài
Vị trí (F) có thể mã hóa số loại bản phiên mã ít hơn so với các vị trí khác
Các gene trên vị trí (A) có thể quan trọng hơn so với các gene trên vị trí (B) đối với sự phát triển phôi
Giả sử rằng các gene trên vị trí (B) và (E) đóng góp ngang nhau cho sự phát triển phôi, thì mật độ gene trên vị trí (E) có thể thấp hơn mật độ gene trên vị trí (B)
Khi điều tra nhóm tuổi của một quần thể cá sống trong một cái ao ở thời điểm trước và sau hai năm săn bắt, người ta thu được số liệu như Hình 8. Giả sử, điều kiện môi trường sống trong toàn bộ thời gian nghiên cứu không có biến động lớn.
Dạng tháp tuổi trước khi khai thác là tháp ổn định, còn sau 2 năm khai thác là tháp phát triển
Việc khai thác đều đặn theo thời gian một số lượng nhất định cá thể của quần thể, số cá thể còn lại sẽ tăng khả năng sinh sản để bù lại
Sau 2 năm khai thác số lượng cá trước sinh sản tăng, đây là cơ chế tự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể
Khi dừng khai thác một khoảng thời gian, mật độ của quần thể sẽ tăng lên
Ở một loài động vật, xét 2 cặp gene Aa và Bb trong đó mỗi cặp gene quy định một cặp tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn. Thực hiện 4 phép lai (P1, P2, P3 và P4) giữa các cặp bố mẹ khác nhau, thu được kết quả F1 được mô tả ở Bảng 2. Biết rằng không xảy ra đột biến; nếu có hoán vị gene thì hoán vị gene có thể xảy ở một bên đực hoặc cái hoặc xảy ra hoán vị cả hai giới với tần số hoán vị như nhau.
Phép lai P3 và P4 có thể có kiểu gene giống nhau
Có 5 sơ đồ lai thỏa mãn dữ kiện của phép lai P2
Ở phép lai P1, nếu cho F1 lai phân tích thì F2 kiểu hình mang hai tính trạng trội chiếm tỉ lệ 24/25
Ở phép lai P4, trong số kiểu hình trội về hai tính trạng ở F1, kiểu gene ba allele trội chiếm tỉ lệ 24/59
Hình 9 mô tả hoạt động của quá trình trao đổi khí ở chim.
Hệ hô hấp của chim có túi khí giúp duy trì dòng khí một chiều qua phổi, đảm bảo hiệu suất trao đổi khí cao
Khi hít vào, không khí chỉ đi vào phổi mà không vào túi khí sau
Hình [A] là hoạt động thở ra, [B] là hoạt động hít vào
Chim có thể trao đổi khí cả khi hít vào và thở ra nhờ hệ thống túi khí