28 câu hỏi 50 phút
Yếu tố quan trọng nhất quyết định tính đa dạng và đặc thù của protein là
số lượng các amino acid
thành phần các amino acid
trình tự sắp xếp các amino acid
bậc cấu trúc không gian
Yếu tố quan trọng nhất quyết định tính đa dạng và đặc thù của protein là trình tự sắp xếp các amino acid.
Yếu tố quan trọng nhất quyết định tính đa dạng và đặc thù của protein là trình tự sắp xếp các amino acid.
Một tế bào giảm phân bình thường. Ở kì sau của giảm phân I các nhiễm sắc thể sẽ phân li như thế nào?
Một tế bào giảm phân bình thường. Ở kì sau của giảm phân I các nhiễm sắc thể sẽ phân li theo kiểu mỗi NST kép trong 1 cặp phân li về một cực của tế bào.
Nồng độ khí O2 trong ống nghiệm tăng.
Mặt trên của lá mà có lớp cutin càng dày thì quá trình thoát hơi nước càng ít hơn. Đây là phát biểu đúng.
Bằng chứng tiến hóa được sử dụng để xác định mối quan hệ giữa các loài này là bằng chứng sinh học phân tử.
Cặp nhân tố tiến hoá nào sau đây có thể làm xuất hiện các allele mới trong quần thể sinh vật?
Bậc dinh dưỡng cấp 3 là
Một loài thực vật, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp; Allele B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele b quy định hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene ở cả giới đực và giới cái với tần số bằng nhau. Cho cây A giao phấn với cây X và cây Y, thu được kết quả như sau:
Phép lai |
Tỉ lệ kiểu hình ở F1 |
Cây A lai với cây X |
9 cây cao, hoa đỏ : 6 cây cao, hoa trắng : 1 cây thấp, hoa đỏ : 4 cây thấp, hoa trắng. |
Cây A lai với cây Y |
9 cây cao, hoa đỏ : 1 cây cao, hoa trắng : 6 cây thấp, hoa đỏ : 4 cây thấp, hoa trắng. |
Biết không xảy ra đột biến.
Các phép lai trên nhằm xác định kiểu gene của cây A, X, Y và quy luật di truyền chi phối tính trạng chiều cao và màu sắc hoa
Tần số hoán vị gene có thể xác định từ phép lai cây A với cây X hoặc cây A lai với cây Y
Nếu cho cây X lai phân tích thì sẽ thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1
Nếu cho cây A lai phân tích thì sẽ thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 4 : 4 : 1 : 1
Khi nghiên cứu sự tăng trưởng tuyệt đối của ốc đĩa (Nerita balteata) giống với ba loại thức ăn là tảo bám, tảo khô và rong câu (Gracilaria sp) tại tỉnh Quảng Ninh năm 2013, tiến sĩ Ngô Anh Tuấn đã thu được kết quả được thể hiện qua biểu đồ Hình 10.A. Hình 10.B mô tả tỉ lệ sống của ốc đĩa giống khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau. Biết rằng ngoài thức ăn thì sự tác động của các nhân tố sinh thái khác là như nhau trong các lô thí nghiệm.
Tỉ lệ sống của ốc đĩa là thấp nhất khi sử dụng tảo bám làm thức ăn
Trong môi trường có tảo khô, sự tăng trưởng tuyệt đối đạt giá trị lớn nhất ở ngày thứ 20
Tảo bám là loại thức ăn thích hợp nhất cho sự tăng trưởng tuyệt đối của ốc đĩa giống
Sự tăng trưởng tuyệt đối sau ở ngày ương thứ 5 ở các loại thức ăn khác nhau đạt giá trị lớn nhất là trên 35%
Hình 11 mô tả quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu máu của thận.
[B] là hormone ADH được tiết bởi tuyến tụy [A]
[C] là cơ chế tăng thải nước ở ống thận và ống góp
Thận tham gia điều hòa áp suất thẩm thấu bằng cách tăng thải hoặc hấp thụ nước
Khi áp suất thẩm thấu máu tăng, trung khu điều hòa trao đổi nước gây cảm giác khác
Bảng 4 mô tả hàm lượng mRNA và protein tương đối của gene lacZ thuộc operon lac ở các chủng vi khuẩn E. coli trong môi trường có hoặc không có lactose. Biết rằng chủng 1 là chủng bình thường, các chủng 2, 3, 4 là các chủng đột biến phát sinh từ chủng 1, mỗi chủng bị đột biến ở một vị trí duy nhất trong operon lac.
Bảng 4
Chủng vi khuẩn E.coli |
Có lactose |
Không có lactose |
||
Lượng mRNA |
Lượng protein |
Lượng mRNA |
Lượng protein |
|
Chủng 1 |
100% |
100% |
0% |
0% |
Chủng 2 |
100% |
0% |
0% |
0% |
Chủng 3 |
0% |
0% |
0% |
0% |
Chủng 4 |
100% |
100% |
100% |
100% |
Chủng 2 bị đột biến ở vùng P hoặc vùng O
Chủng 3 có thể bị đột biến hỏng vùng P, chủng 4 có thể bị đột biến hỏng vùng O
Với đặc điểm và cơ chế hoạt động giống như chủng 4, có thể là nguyên nhân hình thành các khối u ở người