28 câu hỏi 60 phút
Cồn y tế chuyển từ thể lỏng sang thể khí rất nhanh ở điều kiện thông thường. Khi xoa cồn vào da ta cảm thấy lạnh ở vùng da đó vì
cồn thu nhiệt lượng từ cơ thể qua chỗ da đó để bay hơi
cồn khi bay hơi toả nhiệt lượng vào chỗ da đó
cồn khi bay hơi kéo theo lượng nước chỗ da đó ra khỏi cơ thể
cồn khi bay hơi tạo ra dòng nước mát tại chỗ da đó
Cồn bay hơi nhanh, hấp thụ nhiệt từ da để chuyển thành khí, làm da ở vùng được xoa mất nhiệt và cảm thấy lạnh.
Cồn bay hơi nhanh, hấp thụ nhiệt từ da để chuyển thành khí, làm da ở vùng được xoa mất nhiệt và cảm thấy lạnh.
Các phát biểu đúng là a,b,d.
Chỉnh sửa các phát biểu sai:
+ Phát biểu c: Hiện tượng các phân tử chất lỏng thoát ra khỏi chất lỏng, tạo thành hơi được gọi là sự hóa hơi.
+ Phát biểu e: Khác với sự bay hơi, sự sôi là sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi xảy ra ở bên trong và trên bề mặt chất lỏng.
Ở bước \(1, m_{1}(\mathrm{~kg})\) là khối lượng nuớc đá tan do nhận nhiệt từ môi truờng trong khoảng thời gian \(t\) (phút).
Ở bước 2, trong cùng khoảng thời gian \(t\) (phút) nên khối lượng nuớc đá tan do nhận nhiệt từ môi trường là \(m_{1}(\mathrm{~kg})\) và khối lượng nước đá tan do nhận nhiệt luợng từ dây nung là \(m(\mathrm{~kg})\).
Sau khoảng thời gian t (phút) kể từ lúc bật biến áp nguồn, khối lượng nước đá tan và chảy xuống cốc là \(m_{2}(\mathrm{~kg})\), ta có:
\( m_{2}=m_{1}+m_{1}+m=2 . m_{1}+m \)
Vậy luợng nước đá tan do nhận nhiệt lượng tù dây nung là:
\( m=m_{2}-2 \cdot m_{1}=19,6 \cdot 10^{-3}-2 \cdot 5 \cdot 10^{-3}=9,6 \cdot 10^{-3} \mathrm{~kg} . \)
Nhiệt hóa hơi riêng của nước đá thu được từ thí nghiệm trên là:
\( Q_{t \Delta 3 a}=Q_{t h u} \Leftrightarrow \mathcal{P} . t=\lambda . m \Leftrightarrow \lambda=\frac{\mathcal{P} . t}{m}=\frac{\mathcal{P} . t}{m_{2}-2 \cdot m_{1}}=\frac{24.130}{9,6 \cdot 10^{-3}}=325000 \mathrm{~J} / \mathrm{kg} . \)
Công thức liên hệ giữa áp suất và nhiệt độ tuyệt đối của khối khi:
\( p=\frac{1}{3} \cdot \mu \cdot m \cdot \overline{v^{2}}=\frac{1}{3} \cdot \frac{N}{V} \cdot m \cdot \overline{v^{2}} \)
Mà: \(W_{\mathrm{d}}=\frac{1}{2} m \cdot \overline{v^{2}}=\frac{3}{2} k \cdot T\)
Suy ra: \(p=\frac{N}{V} \cdot k \cdot T \Leftrightarrow N=\frac{p \cdot V}{k \cdot T}\)
Tỉ số giữa số nguyên tư khi ở bình \(X\) và số nguyên tư khí ở binh Y là:
\( \frac{N_{X}}{N_{Y}}=\frac{\frac{p_{X} \cdot V_{X}}{k \cdot T}}{\frac{p_{Y} \cdot V_{Y}}{k \cdot T}}=\frac{p_{X} \cdot V_{X}}{p_{Y} \cdot V_{Y}}=\frac{3 \cdot p_{Y} \cdot V_{X}}{p_{Y} \cdot 3 \cdot V_{X}}=1 \)
Vậy số nguyên tư ở hai bình bằng nhau.
Do \(V_{Y}=3 . V_{X}\) nên mật độ nguyên tư \(\left(\mu=\frac{N}{V}\right)\) ở binh \(Y\) thuxa thớt hơn binh \(X\).
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Một bình cách nhiệt chứa 500 g nước ở nhiệt độ \(\mathrm{t}_{0}=25^{\circ} \mathrm{C}\). Người ta lần lượt thả vào bình này những quả cầu sắt giống nhau đã được đốt nóng đến \(200^{\circ} \mathrm{C}\). Sau khi thả quả cầu thứ nhất thì nhiệt độ của nước trong bình khi xảy ra cân bằng nhiệt là \(\mathrm{t}_{1}=29^{\circ} \mathrm{C}\). Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với bình và môi trường, bỏ qua sự bay hơi của nước. Giả thiết nước không bị tràn ra ngoài và lượng nước bị rút vào quả cầu sắt không đáng kể. Cho nhiệt dung riêng của sắt và nước lần lượt là \(460 \mathrm{~J} /(\mathrm{kg} . \mathrm{K})\) và \(4200 \mathrm{~J} /(\mathrm{kg} . \mathrm{K})\); nhiệt nóng chảy riêng của nước đá là \(3,34 \cdot 10^{5} \mathrm{~J} / \mathrm{kg}\)
Khối lượng của mỗi quả cầu sắt xấp xỉ bằng \(0,1 \mathrm{~kg}\)
Nếu tiếp tục thả thêm 4 quả cầu sắt nữa thì nhiệt độ của nước khi xảy ra cân bằng nhiệt xấp xỉ bằng \(43^{\circ} \mathrm{C}\)
Để nhiệt độ của nước đạt \(58^{\circ} \mathrm{C}\) khi xảy ra cân bằng nhiệt thì cần thả thêm vào bình 10 quả cầu sắt nữa
Sau đó, người ta muốn giảm nhiệt độ của nước trong bình xuống còn \(40^{\circ} \mathrm{C}\) nên người ta đã thả tiếp vào bình 200 g nước đá \({ }^{3} 0^{\circ} \mathrm{C}\) (không lấy quả cầu sắt ra)
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Bệnh giảm áp là một trong nhưng bệnh nghề nghiệp của thợ lặn, có tỉ lệ gây tử vong và mất sức lao động cao.
Trong quá trình giảm áp, sự hòa tan của khí xảy ra theo quá trình ngược lại. Độ hòa tan giảm, các khí thải bớt ra ngoài cơ thể qua đường phổi. Nếu áp suất giảm chậm thì khí nitrogen từ các mô hòa tan vào máu, được vận chuyển tới
phổi rồi thải ra ngoài. Khi giảm áp nhanh, khí nitrogen không vận chuyển kịp tới phổi giải phóng ra ngoài sẽ tích lại trong cơ thể. Khi quá bão hòa tới mức nhất định sẽ hình thành các bọt khí, các bọt khí hình thành to dần gây tắc mạch máu, chèn ép các tế bào (đặc biệt là các tế bào thần kinh), dẫn đến liệt, rối loạn hoạt động cơ vòng, ... Đó là nguyên nhân của bệnh giảm áp.
Nguồn: https://s.net.vn/iRxj
Một thợ lặn từ độ sâu 35 m nổi lên mặt nước quá nhanh làm cho khí nitrogen (coi là khí lí tưởng) trong cơ thể hình thành các bọt khí. Giả sử sự chênh lệch nhiệt độ là không đáng kể. Áp suất khí nitrogen trong phổi và cơ thể bằng áp suất môi trường tác dụng lên người thợ lặn. Cho biết khối lượng riêng của nước là \(10^{3} \mathrm{~kg} / \mathrm{m}^{3}\), áp suất khí quyển là 101325 Pa . Lấy \(\mathrm{g}=10 \mathrm{~m} / \mathrm{s}^{2}\).
Người thợ lặn ử dụng bình nén khí (bình A ) có các thông số 12 lít \(-2.10^{7}\) Pa chứa không khí (xem là khí lí tưởng). Người ta sử dụng máy nén khí để bơm khí ở áp suất \(10^{5} \mathrm{~Pa}\) vào bình A với lưu lượng khí là 100 lít/phút và nhiệt độ khối khí không đổi trong suốt quá trình bơm. Ban đầu trong bình A chưa có khí và bỏ qua lượng khí thoát ra ngoài.
Áp suất môi trường tác dụng lên người thợ lặn khi ở độ sâu 35 m là 350 kPa
Khi nổi lên mặt nước, áp suất môi trường tác dụng lên người thợ lặn là \(10^{5} \mathrm{~Pa}\)
Nếu bọt khí nitrogen được hình thành ở độ sâu 35 m thì khi người thợ lặn lên đến mặt nước, thể tích bọt khí nitrogen tăng 3,5 lần
Thời gian bơm khí vào bình A để đạt các thông số 12 lít - \(2 \cdot 10^{7} \mathrm{~Pa}\) là 24 phút
Một khung dây dẫn hình chữ nhật gồm 50 vòng, mỗi vòng có kích thước 10 \(\mathrm{cm} \times 20 \mathrm{~cm}\), được đặt trong từ trường đều có độ lớn cảm ứng từ \(\mathrm{B}=0,2 \mathrm{~T}\). Tại thời điểm ban đầu \((\mathrm{t}=0)\), khung dây được đặt vuông góc với vector cảm ứng từ \(\overrightarrow{\mathrm{B}}\). Bắt đầu cho khung dây quay đều với tốc độ 300 vòng/phút quanh một trục nằm trong mặt phẳng khung dây và vuông góc với các đường sức từ (như hình vẽ). Khung dây nối với một mạch ngoài có điện trở \(\mathrm{R}=5 \Omega\), điện trở của khung dây không đáng kể.
Tại thời điểm \(t\) bất kì, từ thông qua khung dây là \(\Phi(t)=0,2 \cdot \cos 10 \pi t(W b)\)
Suất điện động cảm ứng cực đại trong khung dây là \(2(\mathrm{~V})\)
Dòng điện chạy qua mạch ngoài là dòng điện xoay chiều
Dòng điện chạy qua mạch ngoài có cường độ cực đại bằng \(0,4 \pi(\mathrm{~mA})\)
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Arktika là tàu phá băng chạy bằng năng lượng hạt nhân của Nga. Với chiều dài 173 m , cao 15 m , tàu được trang bị hai lò phản ứng hạt nhân, mỗi lò có công suất 175 MW , giúp tàu phá lớp băng dày đến 3m.
Nếu lò phản ứng này sử dụng năng lượng từ sự phân hạch của \({ }_{92}^{235} \mathrm{U}\), mỗi phân hạch sinh ra trung bình 203 MeV . Cho khối lượng mol của
Trong \(940 \mathrm{~g}{ }_{92}^{235} \mathrm{U}\) có chứa \(2,408 \cdot 10^{23}\) nguyên tử \({ }_{92}^{235} \mathrm{U}\)
Trong 1 ngày, mỗi lò tiêu thụ xấp xỉ \(1,82 \mathrm{~kg}_{92}^{235} \mathrm{U}\)
Mỗi kg than đá khi đốt cháy hoàn toàn sẽ tỏa ra nhiệt lượng \(27.10^{6} \mathrm{~J}\). Năng lượng nhiệt tỏa ra khi 1 \(\mathrm{kg}^{235} \mathrm{U}\) phân hạch hoàn toàn bằng năng lượng nhiệt tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn khoảng 3 tấn than đá
Cho nhiệt nóng chảy riêng của băng ở \(0^{\circ} \mathrm{C}\) là \(334 \mathrm{~kJ} / \mathrm{kg}\). Với năng lượng nhiệt tỏa ra khi \(1 \mathrm{~kg}{ }_{92}^{235} \mathrm{U}\) phân hạch hoàn toàn sẽ làm nóng chảy khối băng có khối lượng xấp xỉ \(2,49 \cdot 10^{8} \mathrm{~kg}\)