28 câu hỏi 60 phút
Các đường sức từ không có tính chất nào sau đây?
Qua mỗi điểm trong không gian chỉ vẽ được một đường sức từ duy nhất
Các đường sức từ luôn luôn là những đường cong không khép kín
Chiều của các đường sức từ tuân theo những quy tắc xác định
Quy ước từ trường mạnh thì vẽ đường sức từ mau và ngược lại
Đáp án đúng là B.
Đáp án đúng là B.
Đáp án đúng là D
Đáp án đúng là B.
Đáp án đúng là B.
Đáp án đúng là C.
Một khối khí xác định thực hiện một quá trình nén đẳng áp. Nhận định nào sau đây là chính xác?
Một quạt hơi nước là thiết bị hoạt động dựa trên nguyên tắc bốc hơi nước tự nhiên để làm mát không khí. Lúc vận hành, cánh quạt quay tròn sẽ khởi tạo lực hút không khí đi vào máy qua 3 cửa hút gió. Ngay ở cửa lấy khí có bố trí tấm làm mát. Tấm làm mát này được thiết kế với hình thức như rất nhiều đường ống dẫn khí với mặt cắt như tổ ong. Tấm làm mát cũng có thể dẫn và thấm đẫm nước. Khi không khí nóng bên ngoài luồn qua tấm làm mát đã có nước sẽ tạo ra hiện tượng bay hơi nước hoàn toàn tự nhiên ở trong các ống dẫn không khí. Nước lúc này đang từ thể lỏng sẽ chuyển đổi thành thể khí. Khi nước bay hơi, nhiệt lượng được lấy từ không khí xung quanh, làm giảm nhiệt độ không khí. Giả sử toàn bộ nhiệt lượng lấy từ không khí để làm bay hơi nước.
Biết lưu lượng nước bay hơi từ quat là \(0,7 \mathrm{~g} / \mathrm{s}\); nhiệt hóa hơi của nước ở \(35^{\circ} \mathrm{C}\) là \(2,26.10^{6} \mathrm{~J} / \mathrm{kg}\); khối lượng riêng không khí trong phòng là \(1,2 \mathrm{~kg} / \mathrm{m}^{3}\) và nhiệt dung riêng của không khí là \(1005 \mathrm{~J} /(\mathrm{kgK})\)
Khối lượng nước bay hơi trong thời gian 10 phút là \(0,42 \mathrm{~kg}\)
Nhiệt lượng cần thiết lấy từ không khí để làm bay hơi \(0,42 \mathrm{~kg}\) là 512612 J
Khối lượng không khí trong một căn phòng kích thước \(4 m \times 5 m \times 4 m\) là 65 kg
Sau 30 phút mở quạt, nhiệt độ phòng giảm đi \(9,8^{\circ} \mathrm{C}\)
Trong đời sống hằng ngày, để thư giãn sau những giờ lao động mệt mỏi các cô bác công nhân lao động thường hát karaoke vào các ngày cuối tuần. Micro điện động là thiết bị được sử dụng để khuếch đại âm thanh của người hát ra loa điện động. Về nguyên lý hoạt động, khi một người hát trước micro, màng rung bên trong micro sẽ dao động làm ống dây di chuyển qua lại trong từ trường của một thanh nam châm vĩnh cửu, trục của ống dây trùng với trục của nam châm. Khi đó trong ống dây xuất hiện dòng điện, dòng điện này sẽ được dẫn ra mạch khuếch đại rồi ra loa. Giả sử rằng ống dây có 12 vòng, và tiết diện vòng dây là 40 \(\mathrm{cm}^{2}\). Khi người hát phát ra một đơn âm khiến cuộn dây di chuyển đều đi vào và đi ra khỏi nam châm thì từ thông qua cuộn dây biến thiên với tốc độ 5T/s.
Micro là thiết bị điện đổi dao động âm thành dao động điện
Ống dây di chuyển dọc theo trục nam châm làm từ thông qua ống dây biến thiên
Dòng điện xuất trong ống dây của micro là dòng điện được cấp bởi nguồn điện bên ngoài
Độ lớn suất điện động xuất hiện trong ống dây là 0,24V
Các thợ lặn chuyên nghiệp khi lặn sâu dưới biển sẽ dùng hệ thống bình dưỡng khí gọi là lặn SCUBA. Về nguyên tắc, khí nén trong bình sẽ được cung cấp cho người thợ lặn qua bộ điều chỉnh giúp thay đổi áp suất không khí luôn bằng với áp suất môi trường xung quanh.
Một người thợ lặn SCUBA khi lặn xuống độ sâu 25 m so với mực nước biển thì gặp sự cố phải nổi lên đột ngột trong khi nín thở. Biết thể tích phổi người thợ lặn là 450 ml khi ở độ sâu 25 m . Biết nhiệt độ không khí trên mặt biển là \(20^{\circ} \mathrm{C}\), áp suất khí quyển trên mặt nước là 1 atm và cứ xuống sâu 10 m thì áp suất tăng thêm 1 atm còn nhiệt độ nước biển giảm đi 1,5 độ
Áp suất người thợ phải chịu khi ở độ sâu 25 m là 3 , 5 atm
Nhiệt độ khối khí trong phổi người thợ lặn ở độ sâu 25 m là \(16,25^{\circ} \mathrm{C}\)
Quá trình biến đổi khối khí trong phổi người thợ lặn là quá trình đẳng nhiệt
Thể tích phổi người thợ lặn khi nổi lên mặt nước là 1750 ml
Trong một khối mỏ quặng, người ta lấy ra một mẫu vật khối lượng \(1,2 \mathrm{mg}\) có chứa \(35 \%\) chất phóng xạ \({ }_{84}^{210} \mathrm{Po}\), phần còn lại không có chứa chất phóng xạ. Biết \({ }_{84}^{210} \mathrm{Po}\) là chất phóng xạ \(\alpha\) có chu kỳ bán rã 138 ngày đêm và hạt \(\alpha\) sinh ra sau phân rã thoát toàn bộ ra khỏi khối chất phóng xạ. Biết 1amu \(=931,5 \mathrm{MeV}\) (Bỏ qua bức xạ gamma trong quá trình phân rã)
Hạt nhân con sinh ra là \({ }_{82}^{206} \mathrm{~Pb}\)
Độ phóng xạ ban đầu của khối quặng xấp xỉ \(19 \mathrm{mCi} \cdot 7 \cdot 10^{15}(\mathrm{~Bq})\)
Khối lượng mẫu quặng còn lại sau thời gian 276 ngày là \(1,183 \mathrm{mg}\)
Năng lượng sinh ra từ các phân rã phóng xạ trong thời gian trên là \(2,6 \mathrm{~J}\)