28 câu hỏi 60 phút
Quá trình một chất khí chuyển trực tiếp thành rắn được gọi là quá trình nào?
Ngưng kết
Hóa hơi
Thăng hoa
Đông đặc
Đáp án đúng là A.
Đáp án đúng là A.
Đáp án đúng là B.
Lượng nhiệt cung cấp cho không khí được tính theo công thưc: \(Q=P \cdot t \cdot \eta\)
Thay số vào: \(Q=500 \cdot 7200 \cdot 0,9=3.240 .000 \mathrm{~J}=3,24 \mathrm{MJ}\)
Độ tăng nhiệt độ của không khí được tính theo công thức: \(\Delta \mathrm{T}=\frac{\mathrm{Q}}{\mathrm{mc}}=\frac{3240000}{50.1005}=64,4778\) ( K )
Đáp án đúng là A.
Sóng điện từ
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Thí nghiệm: Kiểm tra áp suất khí sau quá trình dãn nở theo định luật Charles
Dụng cụ thí nghiệm :
1. Một bình chứa khí hình trụ có nắp di động kín, tích hợp piston để theo dõi sự thay đổi thể tích.
2. Nhiệt kế (thang đo từ \(0^{\circ} \mathrm{C}\) đến \(100^{\circ} \mathrm{C}\) ).
3. Bếp điện hoặc nước nóng để gia nhiệt.
4. Một dụng cụ đo áp suất (áp kế) gắn liền với bình chứa khí.
5. Thước đo chiều cao hoặc thể tích.
6. Giá đỡ và các kẹp giữ cố định dụng cụ.
Thiết lập ban đầu:
+ Chuẩn bị bình chứa khí kín gắn nhiệt kế và áp kế.
+ Điều chỉnh để lượng khí ban đầu ở áp suất xác định \(\mathrm{P}_{0}\), thể tích \(\mathrm{V}_{0}\), và nhiệt độ \(\mathrm{T}_{0}\) (khoảng \(20^{\circ} \mathrm{C}\) ).
Ta có thể sử dụng bộ̉ thí nghiệm (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa áp suất và nhiệt độ của một khối lượng khí lí tưởng xác định khi giữ cho thể tích khí không đổi
Trình tự thí nghiệm: Nung nóng (giữ nguyên thể tích) khí trong xi lanh; Ghi giá trị nhiệt độ và giá trị áp suất khí; Lặp lại các thao tác
Số phân tử khí lí tưởng đã dùng trong thí nghiệm sẽ tăng tỉ lệ thuận với áp suất khí
Với kết quả thu được từ thí nghiệm, nếu nhiệt độ ban đầu là \(27^{\circ} \mathrm{C}\), áp suất khí khi đó là \(1,0 \mathrm{~atm}\), thì nếu ta đun khí tăng nhiệt độ \(\left({ }^{\circ} \mathrm{C}\right)\) gấp đôi thì áp suất khí là \(2,0 \mathrm{~atm}\)
Trong máy quang phổ khối (Mass Spectrometry), một ion đơn tích ( \(q=+e\) ), có khối lượng \(\mathrm{m}=3,2 \times 10^{-26} \mathrm{~kg}\), được tăng tốc bởi hiệu điện thế \(\mathrm{U}=200 \mathrm{~V}\) trước khi bay vào vùng từ trường đều \(\mathrm{B}=0,5 \mathrm{~T}\). Trong vùng từ trường, ion chuyển động theo quỹ đạo tròn. Cho biết Điện tích của electron: \(\mathrm{e}=1,6 \times 10^{-19} \mathrm{C}\).
Điện tích của ion là điện tích dương
Bán kính quỹ đạo của ion trong từ trường này là 10 cm
Chu kỳ chuyển động của ion trong từ trường xấp xỉ \(\pi(\mu \mathrm{s})\)
Nếu có một ion khác với khối lượng \(\mathrm{m}^{\prime}=6,4 \times 10^{-26} \mathrm{~kg}\) nhưng cùng điện tích \(\mathrm{q}=+\mathrm{e}\) thì bán kính quỹ đạo của ion này xấp xỉ là \(1,27 \mathrm{~cm}\)
Bài thí nghiệm: Khảo sát định luật I nhiệt động lực học \(\Delta \mathrm{U}=\mathrm{Q}+\mathrm{A}\). Trong đó: \(\Delta \mathrm{U}\) : độ biến thiên nội năng của hệ; Q : nhiệt lượng hệ nhận vào/tỏa ra; A : công mà hệ thực hiện/ nhận.
Dụng cụ thí nghiệm: Một bình kín chứa khí có piston di động, nhiệt kế (thang đo từ \(0^{\circ} \mathrm{C}\) đến \(100^{\circ} \mathrm{C}\) ), áp kế để đo áp suất của khí, Hệ thống gia nhiệt (bếp điện hoặc nguồn nhiệt) công suất 50 W , thước đo độ cao để xác định quãng đường dịch chuyển của piston, đồng hồ bấm giờ.
Cho biết khối lượng piston và diện tích tiết diện của xi lanh \(\mathrm{S}=0,01 \mathrm{~m}^{2}\), hiệu suất cấp nhiệt là \(80 \%\).
Chuẩn bị ban đầu: Đặt piston di động ở trạng thái cân bằng, khí trong bình có thể tích ban đầu \(\mathrm{V}_{1}=1\) lít, nhiệt độ \(\mathrm{t}_{1}=25^{\circ} \mathrm{C}\), và áp suất \(\mathrm{p}_{1}=1 \mathrm{~atm}\). Ta bật nguồn cấp nhiệt. Ghi lại các giá trị \(\mathrm{p}, \mathrm{V}, \mathrm{T}\).
Khi ta cấp nhiệt, khí nở ra đẩy piston đi lên
Sau 10 s , nhiệt lượng cấp cho hệ là \(\mathrm{Q}=\mathrm{P} . \mathrm{t}=500 \mathrm{~J}\)
Khi nắp piston dịch chuyển được 5 cm , khí có áp suất 111430 Pa . Khí đã thực hiện một công \(55,715 \mathrm{~J}\)
Nội năng của khí tăng \(334,285 \mathrm{~J}\)
Nguồn phóng xạ \(\alpha\) americium \({ }_{95}^{241} \mathrm{Am}\) có hằng số phóng xạ \(5,081 \cdot 10^{-11}(1 / \mathrm{s})\) được đặt giữa hai bản kim loại kết nối với một pin. Các hạt \(\alpha\) phóng ra làm ion hóa không khí giữa hai bản kim loại, cho phép một dòng điện nhỏ chạy giữa hai bản kim loại đó và chuông báo không kêu.
Nếu có khói bay vào giữa hai bản kim loại, các ion trong này sẽ kết hợp với những phân tử khói và dịch chuyển chậm hơn làm cường độ dòng điện chạy giữa hai bản kim loại giảm đi. Khi dòng điện giảm tới mức nhất định thì cảm biến báo khói sẽ gửi tín hiệu kích hoạt chuông báo cháy
Tia \(\alpha\) phát ra từ nguồn phóng xạ bị lệch về phía bản kim loại nhiễm điện dương
Chu kì bán rã của americium \({ }_{95}^{241} \mathrm{Am}\) là \(1,58.10^{5}\) ngày
Độ phóng xạ của nguồn americium \({ }_{95}^{241} \mathrm{Am}\) có khối lượng \(0,125 \mu \mathrm{~g}\) là \(25,7 \mathrm{kBq}\)
Sau khi sử dụng 15 năm, độ phóng xạ của nguồn americium \({ }_{95}^{241} \mathrm{Am}\) trong cảm biến giảm còn \(3,47 \%\) so với độ phóng xạ ban đâu lúc mới mua