28 câu hỏi 60 phút
Hòa tan \(\mathrm{Al}_{2} \mathrm{O}_{3}\) trong cryolite nóng chảy giúp giảm nhiệt độ của \(\mathrm{Al}_{2} \mathrm{O}_{3}\) từ \(2050^{\circ} \mathrm{C}\) xuống còn \(900^{\circ} \mathrm{C}\). Công thức của cryolite là
\(\mathrm{Kal}\left(\mathrm{SO}_{4}\right)_{2} . 12 \mathrm{H}_{2} \mathrm{O}\)
\(3 \mathrm{NaF}^{2} \mathrm{AlF}_{3}\)
\(\mathrm{Al}_{2} \mathrm{O}_{3}.2 \mathrm{H}_{2} \mathrm{O}\)
\(\mathrm{Al}\left(\mathrm{NO}_{3}\right)_{3} . 6 \mathrm{H}_{2} \mathrm{O}\)
Chọn B.
Chọn B.
Chọn B.
Chọn C.
Len lông cừu: Khi cháy, len có mùi giống như tóc cháy (vì bản chất nó là protein). Tro sau khi đốt có thể dễ dàng nghiền vụn bằng tay và không tạo thành cục cứng.
Tơ nylon 6,6: Khi cháy, nylon có mùi hóa học hoặc nhựa cháy. Nó không tạo tro mà tạo thành một chất lỏng có thể cứng lại khi nguội.
Ngoài ra, len lông cừu thường tự tắt khi ngọn lửa bị loại bỏ, trong khi nylon có thể tiếp tục cháy. Để kiểm tra, có thể đốt trong môi trường an toàn và có thông gió tốt.
Dưới đây là sơ đồ nguyên lí sản xuất sulfuric acid trong công nghiệp:
Phát biểu nào sau đây là sai?
Phát biểu nào sau đây sai?
Lidocaine (công thức phân tử \(\mathrm{C}_{14} \mathrm{H}_{22} \mathrm{N}_{2} \mathrm{O}\) ) là một hợp chất hữu cơ được sử dụng phổ biến làm thuốc gây tê cục bộ trong y học, đặc biệt trong nha khoa và tiểu phẫu. Lidocaine là một amine bậc hai thuộc nhóm amide. Khi cho tác dụng với NaOH , có thể xảy ra phản ứng thủy phân liên kết amide trong môi trường base.
Cho các phát biểu sau:
Khi đun nóng Lidocaine với dung dịch NaOH dư, phản ứng xảy ra ở nhóm amide và thu được muối sodium và amine
Phản ứng giữa lidocaine (một base hữu cơ) và acid hydrochloric \((\mathrm{HCl})\) là phản ứng acid-base, trong đó nhóm amine bậc ba \(\left(-\mathrm{N}\left(\mathrm{CH}_{2} \mathrm{CH}_{3}\right)_{2}\right)\) trong phân tử lidocaine nhận một proton từ HCl để tạo thành muối lidocaine hydroclorid, tan tốt hơn trong nước và dễ hấp thu trong y học
Nếu cho \(0,5 \mathrm{mol}\) Lidocaine tác dụng với acid HCl thì khối lượng muối thu được là hơn 137 gam
Tổng số liên kết \(\pi\) trong phân tử Lidocaine là 6 , bao gồm 3 liên kết \(\pi\) vòng benzene và 1 liên kết \(\pi\) từ nhóm \(\mathrm{C}=\mathrm{O}, 2\) liên kiết \(\pi\) trong nhóm amine
Khi bị ợ nóng, bệnh nhận thường được khuyên dùng thuốc kháng acid chứa aluminum hydroxide \(\mathrm{Al}(\mathrm{OH})_{3}\) như thuốc Maalox, Giviscon. Tuy nhiên, nếu dùng lâu dài thuốc này có thể gây tác dụng phụ như táo bón, nên thường được phối hợp với \(\mathrm{Mg}(\mathrm{OH})_{2}\) (có tác dụng nhuận tràng nhẹ) để cân bằng. So với sử dụng thuốc có chứa \(\mathrm{NaHCO}_{3}\) thì phản ứng của thuốc có \(\mathrm{Al}(\mathrm{OH})_{3}\) không sinh khí. Cơ chế của thuốc là trung hòa lượng acid dư trong dạ dày.
Phản ứng trung hòa được biểu diễn như sau: \(\mathrm{Al}(\mathrm{OH})_{3}+3 \mathrm{HCl} \rightarrow \mathrm{AlCl}_{3}+3 \mathrm{H}_{2} \mathrm{O}\)
Cho các phát biểu sau:
So với \(\mathrm{NaHCO}_{3}, \mathrm{Al}(\mathrm{OH})_{3}\) phản ứng chậm và không gây ra hiện tượng sủi bọt
Dùng quá nhiều thuốc có chứa \(\mathrm{Al}(\mathrm{OH})_{3}\) có thể gây táo bón
\(\mathrm{Mg}(\mathrm{OH})_{2}, \mathrm{Al}(\mathrm{OH})_{3}\) đều là base yếu, có thể trung hòa acid trong dạ dày
Thuốc kháng acid "sữa magie" chứa thành phần \(\mathrm{Mg}(\mathrm{OH})_{2}\). Khi tác dụng với acid HCl trong dịch dạ dày thì xảy ra phương trình hóa học (dạng ion thu gọn) như sau: \(\mathrm{H}^{+}+\mathrm{OH}^{-} \rightarrow \mathrm{H}_{2} \mathrm{O}\)
Một hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc nước RO tại vòi để loại bỏ tạp chất và làm mềm nước trước khi sử dụng. Để bảo vệ màng lọc RO khỏi bị đóng cặn bởi các ion \(\mathrm{Ca}^{2+}\) và \(\mathrm{Mg}^{2+}\) trong nước cứng, một cột chứa hạt nhựa trao đổi ion cationite dạng \(\mathrm{R}-\mathrm{SO}_{3} \mathrm{Na}\) được lắp đặt phía trước màng lọc.
PTHH xảy ra như sau:
\(2 \mathrm{R}-\mathrm{SO}_{3} \mathrm{Na}+\mathrm{Ca}^{2+} \rightarrow\left(\mathrm{R}-\mathrm{SO}_{3}\right)_{2} \mathrm{Ca}+2 \mathrm{Na}^{+}\)
Cho các phát biểu sau:
Một cột lọc nước chứa 250 g hạt cationite \(\mathrm{R}-\mathrm{SO}_{3} \mathrm{Na}\) có khả năng trao đổi tối đa \(0,04 \mathrm{mol}\) ion \(\mathrm{Ca}^{2+}\) cho mỗi 1 g hạt. Nếu nguồn nước chứa \(160 \mathrm{mg} / \mathrm{L}\) ion \(\mathrm{Ca}^{2+}\), thể tích nước tối đa (L) mà cột có thể làm mềm hoàn toàn là 625 L
Phản ứng trao đổi ion giữa cationite \(\mathrm{R}-\mathrm{SO}_{3} \mathrm{Na}\) và ion \(\mathrm{Ca}^{2+}\) trong nước có phương trình:
\(2 \mathrm{R}-\mathrm{SO}_{3} \mathrm{Na}+\mathrm{Ca}^{2+} \rightarrow\left(\mathrm{R}-\mathrm{SO}_{3}\right)_{2} \mathrm{Ca}+2 \mathrm{Na}^{+}\)
Cho thấy \(1 \mathrm{mol} \mathrm{Ca}^{2+}\) trao đổi với \(2 \mathrm{mol} \mathrm{Na}^{+}\)và giải phóng \(\mathrm{Na}^{+}\)vào nước, góp phần làm tăng độ dẫn điện của nước đầu ra
Khi sử dụng cationite dạng \(\mathrm{R}-\mathrm{H}\) thay vì \(\mathrm{R}-\mathrm{SO}_{3} \mathrm{Na}\) để làm mềm nước, pH nước đầu ra có xu hướng giảm do ion \(\mathrm{H}^{+}\)được giải phóng vào nước trong quá trình trao đổi
Một gia đình dùng 600 L nước/ngày, chứa trung bình \(120 \mathrm{mg} / \mathrm{L} \mathrm{Ca}^{2+}\) và \(24 \mathrm{mg} / \mathrm{L} \mathrm{Mg}^{2+}\). Cột lọc chứa 360 g R- \(\mathrm{SO}_{3} \mathrm{Na}\), có khả năng trao đổi tổng cộng \(0,05 \mathrm{mol}\) ion hóa trị II trên mỗi 1 g hạt. Cột lọc này có thể sử dụng tối đa trong 10 ngày trước khi bão hòa
Trong quá trình sản xuất sulfuric acid, sulfur dioxide được chuyển thành sulfur trioxide ở nhiệt độ \(400-500{ }^{\circ} \mathrm{C}\) theo phản ứng: \(2 \mathrm{SO}_{2}(\mathrm{g})+\mathrm{O}_{2}(\mathrm{g}) \stackrel{\mathrm{V}_{2} \mathrm{O}_{5}, \mathrm{t}^{\circ}}{\Longleftrightarrow} 2 \mathrm{SO}_{3}(\mathrm{g}), \Delta_{\mathrm{r}} \mathrm{H}_{298}^{\rho}<0\)
Sau khi hệ đạt trạng thái cân bằng, một số yếu tố được thay đổi, kể cả thêm chất xúc tác, dẫn đến sự chuyển dịch trạng thái cân bằng như đồ thị sau:
Cho các phát biểu sau:
Biểu thức hằng số Kc của phản ứng \(\mathrm{K}_{\mathrm{C}}=\frac{\mathrm{p}_{\mathrm{SO}_{3}}{ }^{2}}{\mathrm{p}_{\mathrm{SO}_{2}}{ }^{2} . \mathrm{p}_{\mathrm{O}_{2}}}\)
Hệ đạt trạng thái cân bằng trong các khoảng thời gian: 15-20 phút, 25-30 phút, 35-40 phút
Tại thời điểm 18 phút, hệ đạt trạng thái cân bằng, có \(\mathrm{K}_{\mathrm{C}}=1,5625 \mathrm{M} / \mathrm{s}\)
Tại thời điểm 20 phút đã thực hiện tăng áp suất bằng cách giảm thể tích của hệ đi 1,67 lần, nên cân bằng chuyển dịch về phía thuận