28 câu hỏi 60 phút
Trong các trường hợp dưới đây, trường hợp nào liên quan đến sự bay hơi?
Kính cửa sổ bị mờ đi trong những ngày đông giá lạnh
Cốc nước bị cạn dần khi để ngoài trời nắng
Miếng bơ để bên ngoài tủ lạnh sau một thời gian bị chảy lỏng
Đưa nước vào trong tủ lạnh để làm nước đá
Kính cửa sổ bị mờ đi trong những ngày đông giá lạnh là hiện tượng ngưng tụ thành nước của hơi nước.
Cốc nước bị cạn dần khi để ngoài trời nắng là sự bay hơi của nước.
Miếng bơ để bên ngoài tủ lạnh sau một thời gian bị chảy lỏng là hiện tượng nóng chảy.
Đưa nước vào trong tủ lạnh để làm nước đá, nước đông thành nước đá là hiện tượng đông đặc.
Kính cửa sổ bị mờ đi trong những ngày đông giá lạnh là hiện tượng ngưng tụ thành nước của hơi nước.
Cốc nước bị cạn dần khi để ngoài trời nắng là sự bay hơi của nước.
Miếng bơ để bên ngoài tủ lạnh sau một thời gian bị chảy lỏng là hiện tượng nóng chảy.
Đưa nước vào trong tủ lạnh để làm nước đá, nước đông thành nước đá là hiện tượng đông đặc.
Quả bóng bay dù được buộc chặt để lâu ngày vẫn bị xẹp, đó là do giữa các phân tử của chất làm vỏ bóng có khoảng cách nên các phân tử không khí trong quả bóng có thể qua đó thoát ra ngoài.
Muối ăn, kim cương, thạch anh là chất rắn kết tinh, còn thủy tinh là chất rắn vô định hình.
Nhiệt lượng \(Q\) mà vật thu vào hoặc tỏa ra tính theo công thức \(Q=mc\mathbf{\Delta }t\) với \(m\) là khối lượng của vật, \(c\) là nhiệt dung riêng của chất tạo nên vật và \(\mathbf{\Delta }t\) là độ thay đổi nhiệt độ của vật.
Dựa vào dữ kiện của đề ta có \(t{}^\circ \text{F}=32+1,8t=32+1,8.35=95{}^\circ \text{F}.\)
Phân tử khí lí tưởng có
Gọi và lần lượt là công và nhiệt mà vật nhận được, là độ biến thiên nội năng của vật. Quy ước rằng : vật nhận công, : vật sinh công, : vật nhận nhiệt, : vật tỏa nhiệt. Người ta thực hiện công 500 J để nén khí trong một xilanh, khí truyền ra môi trường xung quanh nhiệt lượng 100 J.
Khí trong xi lanh nhận công
Khí trong xi lanh nhận nhiệt
Nội năng của khí trong xi lanh không thay đổi
Nội năng của khí trong xi lanh tăng 600 J
Một khối khí lí tưởng xác định ở trạng thái (1) có các thông số \({{p}_{1}}=1~\text{atm};~{{V}_{1}}=4~\text{l }\!\!\acute{\mathrm{i}}\!\!\text{ t};\) \({{\text{T}}_{1}}=300~\text{K}\). Người ta cho khối khí biến đổi đẳng áp tới trạng thái (2) có \({{\text{T}}_{2}}=600~\text{K}\) và \({{V}_{2}}\). Sau đó biến đổi đẳng nhiệt tới trạng thái (3) có \({{V}_{3}}=2~\text{l }\!\!\acute{\mathrm{i}}\!\!\text{ t}\) thì ngừng
Áp suất của khối khí tại trạng thái (2) là 2 atm
Thể tích của khối khí tại trạng thái (2) là 8 lít
Áp suất của khối khí tại trạng thái (3) là 4 atm
Đường biểu diễn quá trình biến đổi trạng thái của khối khí trong hệ tọa độ (p, V) từ trạng thái (1) sang trạng thái (2) là một đoạn thẳng đi qua gốc tọa độ, từ trạng thái (2) sang trạng thái (3) là một nhánh của đường hypebol
Quan sát mô hình máy phát điện xoay chiều được mô tả như hình bên. Biết khung dây ABCD quay theo chiều MPNQ trong từ trường đều. Nhận định nào sau đây là đúng, là sai về dòng điện xoay chiều chạy trong khung dây?
Vị trí của khung dây ABCD hiện tại có dòng điện chạy theo chiều từ A đến B
Khi BC quay đến vị trí PQ thì chiều dòng điện chạy theo cạnh BC có hướng từ P đến Q
Trong quá trình điểm B di chuyển từ M đến P thì cường độ dòng điện không thay đổi
Dòng điện đổi chiều khi BC có vị trí trùng với đường thẳng PQ
Hạt pôlôni \(({}_{84}^{210}\text{Po})\) đang đứng yên thì phân rã alpha (α) và biến đổi thành hạt X được minh họa như hình bên. Lấy khối lượng các hạt nhân tính theo đơn vị amu gần bằng số khối của của chúng.
Số nuclon của hạt X là 206
Hạt α và hạt X chuyển động ngược chiều nhau
Tỉ số giữa tốc độ của hạt α và hạt X ngay sau phản ứng xảy ra là 52,5
Động năng của hạt α bay ra chiếm khoảng 98,1% năng lượng tỏa ra của phản ứng