28 câu hỏi 60 phút
Trong quá trình biến đổi trạng thái của một khối khí xác định mà hệ không sinh công hay nhận công. Hiện tượng này xảy ra trong quá trình nào?
Quá trình đẳng áp
Quá trình đẳng tích
Quá trình đẳng nhiệt
Quá trình đẳng tích và đằng áp
Công của khối khí nhận được hay thực hiện được tính theo công thức
\(A=p.V\)
Quá trình đẳng tích \(.V=0\) nên công A = 0.
Công của khối khí nhận được hay thực hiện được tính theo công thức
\(A=p.V\)
Quá trình đẳng tích \(.V=0\) nên công A = 0.
Sau khi có tàn lửa, họ thổi nhẹ vào bùi nhùi (cỏ khô, vỏ cây, mùn cưa) để nhóm thành lửa thật. Cách tạo ra lửa bằng cách này là quá trình truyền nhiệt làm sinh công và biến đổi nội năng.
Hiệu suất động cơ nhiệt là: H = (1 – T2/T1).100% = 40%.
Công cơ học mà hệ sinh ra A = Q1.H = 480 J.
Vì áp suất không đổi nên đây là quá trình biến đổi đẳng áp.
\(\frac{{{V}_{1}}}{{{T}_{1}}}=\frac{{{V}_{2}}}{{{T}_{2}}}\) => \({{V}_{2}}=\frac{{{T}_{2}}.{{V}_{1}}}{{{T}_{1}}}=\frac{\left( 27+150+273 \right){{V}_{1}}}{27+273}=1,5.{{V}_{1}}\)
Trong động cơ diesel của một xe bán tải loại Ranger raptor 4 xi lanh. Mỗi xi lanh có thể tích 0,875 lít. Trong động cơ diesel không có sự trộn sẵn giữa dầu diesel và không khí trước khi nén như trong động cơ xăng. Thay vào đó, quá trình diễn ra như sau:
Biết hiệu suất của động cơ diesel là 45%. Biết rằng năng lượng sinh ra khi đốt cháy 1 lít dầu diesel là 35 MJ. Bỏ qua các quá trình trao đổi nhiệt với môi trường và với động cơ.
Trong động cơ diesel các bu-gi đánh lửa sẽ đốt cháy dầu diesel để sinh công
Nhiệt độ trong buồng đốt ngay khi dầu diesel được phun vào là 691,3 o
Công của động cơ sinh ra khi đốt cháy 1 lít dầu diesel là 15,75 MJ
Biết xe có khối lượng 2,4 tấn, lực phát động của động cơ là 12400N, lực ma sát do mặt đường (đường nằm ngang) tác dụng lên xe bằng 0,487 trọng lượng xe. Với 1 lít dầu diesel xe chạy được quãng đườn 25 km. Lấy g = 10 m/s2
Một thanh kim loại MN dài 20 cm chuyển động đều với tốc độ 40 cm/s trên hai thanh kim loại AB và CD song song nhau trên mặt bàn nằm ngang. Thanh MN luôn tiếp xúc vuông góc với thanh AB và CD. Hai đầu của thanh AB cà CD được nối với nhau bởi một tụ điện có điện dung 0,5 \(\mu F\), hệ được đặt trong một từ trường đều có cảm ứng từ 0,5 T có hướng như hình vẽ.
Khi thanh MN bắt đầu di chuyển sang phải thì dòng điện cảm ứng nhìn theo hướng như hình vẽ có chiều cùng chiều kim đồng hồ
Khi thanh MN di chuyển sang phải, bản tụ 1 tích điện dương, bản tụ 2 tích điện âm
Hiệu điện thế trên hai bản tụ điện là 40 mV
Điện tích trên tụ là 20 nC
Một xi-lanh thẳng đứng, đầu trên được đậy kín bằng một pittông di động tự do không ma sát. Bỏ qua khối lượng của pittông. Biết rằng bên trong xi-lanh có chứa 0,05 kg nước ở 100 oC. Khi cung cấp nhiệt, toàn bộ nước bị chuyển thành hơi nước, đẩy pittông đi lên. Giả sử hơi nước sau khi hoá hơi ở cùng nhiệt độ 100oC. Bỏ qua sự thay đổi nhiệt độ của xi-lanh, hơi nước và pittông. Biết nhiệt hóa hơi riêng của nước ở 100 oC và 1 atm = 1,013×105 (N/m2) là L = 2260 kJ/kg
Nhiệt lượng cần cung cấp để hóa hơi hoàn toàn lượng nước này là 226 kJ
Thể tích hơi nước sau khi toàn bộ nước bốc hơi xấp xỉ 85 lít
Công do hơi nước sinh ra khi đẩy pittông lên là 8,6 (kJ)
Phải làm lạnh đều khối khí đến nhiệt độ 50 oC để chiều cao cột không khí trong xilanh giảm còn 0,8 chiều cao ban đầu
Khối chất của đồng vị phóng xạ, sau một khoảng thời gian phân rã và ghi nhận độ phóng xạ của khối chất theo đồ thị sau:
Đường thẳng mô tả ln(phân rã/phút) có dạng: lnN(t) = - 0,015.t + 7,3
Độ phóng xạ ban đầu trong mỗi phút của khối chất là 1480 (phân rã/phút)
Chu kỳ bàn rã của chất phóng xạ là 46,2 phút
Sau thời gian 91,2 phút nếu dùng thiết bị đo bức xạ sẽ nhận được trung bình có 205 phân rã/phút