28 câu hỏi 60 phút
Chuyển động của các nguyên tử, phân tử được gọi là
chuyển động cơ
chuyển động quang
chuyển động nhiệt
chuyển động từ
Chuyển động của các nguyên tử, phân tử được gọi là chuyển động nhiệt.
Chuyển động của các nguyên tử, phân tử được gọi là chuyển động nhiệt.
Đốt một ngọn đèn dầu, ngọn đèn cháy sáng. Trong trường hợp này là sự đốt cháy chứ không có sự nóng chảy.
Nhiệt dung riêng của đồng là 380 J/(kg.K), có nghĩa là nhiệt lượng cần thiết để làm cho 1 kg đồng nóng lên thêm 1oC là 380 J.
Nhiệt lượng cần thiết để làm cho 2 kg nước tăng nhiệt độ từ 20oC lên 30oC là
\(Q=mc\text{ }\!\!\Delta\!\!\text{ }t=2.4180.\left( 30-20 \right)=83600~\text{J}=83,6\text{ }\!\!~\!\!\text{ kJ}.\)
Dựa vào dữ kiện của đề ta có \(T\text{ }\!\!~\!\!\text{ }\left( \text{K} \right)=273+t=273+15=288~\text{K}.\)
Trường hợp nào trong hình sau đây xác định đúng chiều dòng điện cảm ứng trong khung dây dẫn?
Hạt nhân nguyên tử gồm
Đổ một lượng chất lỏng thứ nhất có khối lượng m, nhiệt dung riêng c, nhiệt độ t1 vào một chất lỏng thứ hai có khối lượng 2m, nhiệt dung riêng \(c/2\), nhiệt độ t2 với t2 > t1. Hai chất lỏng không tác dụng hóa học với nhau
Nhiệt độ của chất lỏng thứ nhất giảm xuống
Nhiệt độ của chất lỏng thứ hai tăng lên
Cho rằng chỉ có sự trao đổi nhiệt giữa hai chất lỏng là đáng kể thì nhiệt độ của hai chất lỏng khi bắt đầu có cân bằng nhiệt là \(\frac{{{t}_{2}}+{{t}_{1}}}{2}\)
Môi trường (cốc đựng chất lỏng, không khí) có nhiệt độ nhỏ hơn cả t1 và t2, sự trao đổi nhiệt giữa hai chất lỏng với môi trường là đáng kể, thì nhiệt độ của hai chất lỏng khi bắt đầu có cân bằng nhiệt lớn hơn \(\frac{{{t}_{2}}+{{t}_{1}}}{2}\)
Đoạn văn sau đây có nội dung dựa theo bài “Công dụng của bong bóng cá” trong sách Vật lí vui của Ia. I.Perelman (NXB Giáo Dục, năm 2010).
Quan niệm sau đây về cơ chế nổi lên và chìm xuống của cá đã được nhà khoa học Borenli người Italia nêu lên từ năm 1685. Muốn nổi lên, cá làm cho bóng bóng trong bụng phồng lên để lực đẩy Archimede tác dụng lên cá trở thành lớn hơn trọng lượng cá. Ngược lại, muốn chìm xuống, cá làm cho bong bóng xẹp xuống để lực đẩy Archimede tác dụng lên cá trở thành nhỏ hơn trọng lượng cá.
Mọi người đều nghĩ quan niệm trên là đúng. Phải hơn 200 năm sau mới có người đưa ra một quan niệm khác về cơ chế này. Cá không thể chủ động làm thay đổi thể tích của bong bóng cá vì khi giải phẫu bong bóng cá, người ta không thấy có mô cơ. Sự thay đổi thể tích của bóng bóng cá do đó là tự động tuân theo các định luật về chất khí, cụ thể là định luật Boyle.
Dựa vào đoạn văn trên và các kiến thức đã học về chất khí, hãy xác định xem ý nào đúng, ý nào sai trong các ý sau đây
Bong bóng cá không có tác dụng gì trong việc làm cho cá nổi lên hoặc chìm xuống
Chỉ cần dùng định luật Boyle là giải thích được cơ chế nổi lên và chìm xuống của cá
Khi cá dùng vây và đuôi để bơi lên thì bong bóng cá phồng lên làm cho lực đẩy Archimede tác dụng lên cá tăng giúp cá bơi lên mạnh hơn. Khi cá dùng vây và đuôi để lặn xuống thì bong bóng cá xẹp xuống làm cho lực đẩy Archimede tác dụng lên cá giảm giúp cá lặn xuống mạnh hơn
Cá chủ động bơi lên hoặc lặn xuống được chủ yếu là nhờ lực của vây và đuôi. Bong bóng cá chỉ có tác dụng hỗ trợ thêm cho việc bơi lên hoặc lặn xuống của cá
Nối hai đầu cuộn dây dẫn kín với điện kế và cho chuyển động rơi tự do qua một nam châm như hình bên. Biết cảm ứng từ, đường sức từ của nam châm được mô tả như hình vẽ và khi bắt đầu chuyển động, kim điện kế chỉ vạch số 0.
Cuộn dây rơi tự do nên kim điện kế không bị lệch khỏi vạch số 0 khi đi qua đầu trên của nam châm
Thời điểm cuộn dây rơi đến giữa nam châm thì kim điện kế bị lệch xa nhất khỏi vạch số 0
Thời điểm cuộn dây rơi ra khỏi đầu dưới của nam châm thì kim điện kế chỉ vạch số 0
Chiều dòng điện cảm ứng xuất hiện tại thời điểm cuộn dây đi vào nam châm và cuộn dây đi ra khỏi nam châm là như nhau
Hình bên mô tả một viên pin NanoTritium vừa mới sản xuất, là một loại pin hạt nhân tạo ra dòng điện từ các hạt beta phát ra từ nguồn phóng xạ Tritium. Tritium \({}_{{}}^{3}\text{T}\) là một đồng vị phóng xạ của hidro, mỗi hạt \({}_{{}}^{3}\text{T}\) phát ra một hạt electron và biến đổi thành một hạt \(\text{X}\) với chu kì bán rã 12,3 năm. Pin có công suất cực thấp, tuổi thọ rất cao do City Labs phát triển, thường được sử dụng cho các nhiệm vụ đòi hỏi yêu cầu cao như thiết bị y tế đặc biệt hoặc các chuyến du hành vũ trụ dài ngày,... Suất điện động của pin tỉ lệ thuận với độ phóng xạ. Lấy \(1~\text{Ci}=3,{{7.10}^{10}}~\text{Bq}\), khối lượng mol của Tritium là \(A=3~\text{g}\) và một năm có 365 ngày\(.\) Chỉ ra câu đúng, câu sai trong các câu sau
Mỗi hạt \({}_{{}}^{3}\text{T}\) có 1 proton và 3 neutron
Hạt \(\text{X}\) là hạt \({}_{2}^{3}\text{He}\)
Khối lượng tối thiểu của đồng vị phóng xạ \({}_{{}}^{3}\text{T}\) được cho vào pin là \(8,4~\text{mg}\)
Công suất của pin giảm đi 2 lần so với lúc pin vừa mới được sản xuất sau thời gian 6,15 năm