28 câu hỏi 50 phút
Trường hợp nào sau đây không xảy ra sự ăn mòn kim loại?
Tàu đánh cá làm bằng thép bị hoen gỉ sau thời gian đi biển về
Trống đồng bị chuyển màu xanh khi để lâu ngày trong không khí ẩm
Vòng tay làm bằng bạc kim loại bị hoá đen khi sử dụng lâu ngày
Nấu chảy vàng để đúc khuôn khi chế tác vàng trang sức
Đáp án đúng là D.
Đáp án đúng là D.
Đáp án đúng là D.
Đáp án đúng là C.
Đáp án đúng là D
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Thực hiện thí nghiệm cho dung dịch \(\mathrm{NH}_{3}\) vào ống nghiệm đựng bột \(\mathrm{Ni}(\mathrm{OH})_{2}\) xanh lá cây đến dư, thu được phức chất bát diện chỉ chứa phối tử \(\mathrm{NH}_{3}\) có màu xanh dương
Phức chất \(\left[\mathrm{Ni}\left(\mathrm{NH}_{3}\right)_{6}\right]^{2+}\) được tạo thành
Dấu hiệu nhận biết phức chất tạo thành là kết tủa màu xanh lá cây bị tan ra
Phức chất thu được chứa bốn phối tử \(\mathrm{NH}_{3}\)
Phức chất thu được có nguyên tử trung tâm là \(\mathrm{Ni}^{2+}\)
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Trong phòng thí nghiệm, ethyl acetate được điều chế từ acetic acid và ethanol, xúc tác \(\mathrm{H}_{2} \mathrm{SO}_{4}\) đặc, theo mô hình thí nghiệm sau:
Biết nhiệt độ trong bình cầu (4) giữ ở mức \(65-70^{\circ} \mathrm{C}\), nhiệt độ trong ống sinh hàn (3) duy trì ở \(25^{\circ} \mathrm{C}\).
Sau thí nghiệm, tiến hành phân tách sản phẩm. Ghi phổ hồng ngoại của acetic acid, ethanol và ethyl acetate. Cho biết số sóng hấp thụ đặc trưng của một số liên kết trên phổ hồng ngoại như sau:
Vai trò của ống sinh hàn (3) để ngưng tụ hơi nước vào ở (1) và nước ra ở (2)
Chất lỏng trong bình hứng (5) có ethyl acetate
Nhiệt độ phản ứng ở bình cầu (4) càng cao thì phản ứng điều chế ethyl acetate xảy ra càng nhanh
Dựa vào phổ hồng ngoại, không thể phân biệt được acetic acid, ethanol và ethyl acetate
\(\mathrm{Al}_{2} \mathrm{O}_{3}\) có nhiệt độ nóng chảy rất cao \(\left(2050^{\circ} \mathrm{C}\right)\) nên việc điện phân nóng chảy \(\mathrm{Al}_{2} \mathrm{O}_{3}\) nguyên chất sẽ khó thực hiện. Hiện nay, theo công nghệ Hall-Héroult, người ta hoà tan \(\mathrm{Al}_{2} \mathrm{O}_{3}\) trong cryolite \(\left(\mathrm{Na}_{3} \mathrm{AlF}_{6}\right)\) nóng chảy được hỗn hợp chất điện phân có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn (khoảng gần \(1000^{\circ} \mathrm{C}\) ). Giải pháp này giúp tiết kiệm năng lượng, đồng thời tạo ra chất lỏng có tính dẫn điện tốt, nhẹ hơn Al và nổi lên phía trên lớp A 1 lỏng, bảo vệ Al không bị oxi hoá bởi không khí. Sơ đồ thùng điện phân được biểu diễn như hình dưới:
Quá trình điện phân được tiến hành với dòng điện có hiệu điện thể thấp (khoảng 5 V ) và cường độ dòng điện \(100-300 \mathrm{~km}\). Để sản xuất được 1 tấn Al cần tiêu tốn khoảng 2 tấn \(\mathrm{Al}_{2} \mathrm{O}_{3} 50 \mathrm{~kg}\) cryolite, 400 kg than côc.
Cho biết: Năng lượng điện tiêu thụ theo lí thuyết, \(\mathrm{A}_{\mathrm{lt}}=\frac{\mathrm{U}_{\mathrm{m}} \cdot \mathrm{m} \cdot \mathrm{F}}{9 \cdot 3,6 \cdot 10^{6}}(\mathrm{kWh})\). Với \(\mathrm{m}_{\mathrm{Al}}\) là khối lượng Al được điều chế ( gam ); F là hằng số Faraday, \(\mathrm{F}=96485 \mathrm{C} \mathrm{mol}^{-1}, \mathrm{U}(\mathrm{V})\) là hiệu điện thế áp đặt vào hai cực của bình điện phân.
Tại cathode xảy ra quá trình khử cation \(\mathrm{Al}^{3+}\)
Cryolite không bị điện phân trong thùng điện phân
Năng lượng điện tiêu thụ để sản xuất được 1 kg Al theo lí thuyết là 16 kWh
Khí thoát ra ở anode chủ yếu là khí \(\mathrm{CO}_{2}\)
Khi con người sử dụng thức ăn chứa tinh bột, enzyme α-amylase có trong nước bọt thúc đẩy quá trình thuỷ phân tinh bột thành các phân tử nhỏ hơn gồm dextrin và maltose. Quá trình này tiếp tục ở ruột non, nơi phần lớn tinh bột bị thuỷ phân thành glucose. Glucose được hấp thụ vào máu và di chuyển đến các tế bào trong khắp cơ thể. Glucose có thể được sử dụng cho nhu cầu năng lượng hoặc có thể được chuyển đổi thành glycogen lưu trữ trong gan và cơ.
Khi ăn cơm, nếu nhai kĩ sẽ thấy vị ngọt vì tinh bột bị thuỷ phân thành glucose
Tinh bột bị thủy phân bởi enzyme α-amylase hoặc môi trường acid
Glucose chủ yếu đóng vai trò cung cấp năng lượng cho tế bào
Glycogen lưu trữ trong gan và cơ, khi cần thiết có thể chuyển hoá thành glucose để cung cấp năng lượng cho cơ thể