28 câu hỏi 60 phút
Nguyên tử gồm hạt nhân và vỏ nguyên tử. Vỏ nguyên tử chứa loại hạt nào sau đây?
Proton
Electron
Proton và neutron
Neutron
Vỏ nguyên tử chỉ gồm các electron chuyển động quanh hạt nhân.
Vỏ nguyên tử chỉ gồm các electron chuyển động quanh hạt nhân.
Các đồng vị có cùng số proton (số hiệu nguyên tử) nhưng khác số neutron, nên khác nhau về khối lượng.
Phân lớp f bắt đầu từ lớp n = 4 trở đi, nên không có phân lớp 3f.
Orbital s có hình cầu – đây là hình đặc trưng của AO s.
Z = 13 → phân bố 13 electron theo thứ tự mức năng lượng như cấu hình trên.
Trong lịch sử các thuyết về mô hình nguyên tử có mô hình hành tinh nguyên tử (mô hình Rutherford - Bohr) và mô hình hiện đại của nguyên tử
Với nguyên tử hydrogen, mô hình (1) là mô hình hiện đại, mô hình (2) là mô hình hành tinh nguyên tử
Khái niệm về xác suất tìm thấy electron xuất phát từ mô hình hành tinh nguyên tử
Theo mô hình (1), electron chuyển động trên quỹ đạo xác định xung quanh hạt nhân
Khái niệm về orbital nguyên tử xuất phát từ mô hình hiện đại của nguyên tử
Natri (sodium, 11Na) và magnesium (12Mg) thuộc chu kì 3 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Theo xu hướng biến đổi tính kim loại, Mg có tính kim loại yếu hơn Na
Dựa vào mức độ phản ứng của Na và Mg với nước ở điều kiện thường, có thể so sánh được độ hoạt động hóa học giữa Na với Mg
Tính base của sodium hydroxide yếu hơn tính base của magnesium hydroxide
Khi phản ứng với Cl2, Na và Mg đều tạo ra hợp chất ion
Khi đun nóng dung dịch sodium chloride bão hòa, thu được tinh thể sodium chloride khan. Sau đó, nung nóng đến khoảng 800 0C thì tinh thể sodium chloride chảy lỏng
Quá trình hình thành tinh thể sodium chloride ở trên được gọi là sự kết tinh
Quá trình hình thành tinh thể sodium chloride ở trên là quá trình sắp xếp lại các ion Na+, Cl- từ chuyển động tự do thành cấu trúc có trật tự trong tinh thể
Trong tinh thể sodium chloride, xung quanh 1 ion Na+ có 6 ion Cl- gần nhất
Tinh thể sodium chloride nóng chảy ở khoảng 800 0C, chứng tỏ lực liên kết giữa các ion trong tinh thể là yếu
Các nguyên tố phổ biến thuộc nhóm halogen (VIIA) trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học gồm: F (Z = 9), Cl (Z = 17), Br (Z = 35), và I (Z = 53). Đơn chất halogen tồn tại dạng phân tử X2, giữa các phân tử X2 thường có tương tác với nhau. Cho giá trị năng lượng liên kết X - X ở bảng sau:
Liên kết |
F - F |
Cl - Cl |
Br - Br |
I - I |
Năng lượng liên kết kJmol-1 ở 250C và 1 bar |
159 |
243 |
193 |
151 |
Năng lượng liên kết X - X càng lớn thì liên kết càng bền
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử X có dạng ns2np5
Liên kết giữa các nguyên tử trong X2 là liên kết cộng hoá trị không phân cực
Trong tinh thể sodium chloride, xung quanh 1 ion Na+ có 6 ion Cl- gần nhất
Tinh thể sodium chloride nóng chảy ở khoảng 800 0C, chứng tỏ lực liên kết giữa các ion trong tinh thể là yếu
Tổng số cặp electron dùng chung giữa các nguyên tử trong phân tử acetylene (C2H2) là bao nhiêu?