17 câu hỏi 60 phút
Vận động viên điền kinh bị mất rất nhiều nước trong khi thi đấu. Các vận động viên thường chỉ có thể chuyển hoá khoảng 20% năng lượng dự trữ trong cơ thể thành năng lượng dùng cho các hoạt động của cơ thể. Phần năng lượng còn lại chuyển thành nhiệt thải ra ngoài nhờ sự bay hơi của nước qua hô hấp và da để giữ cho nhiệt độ cơ thể không đổi. Nếu vận động viên dùng hết 10800kJ trong cuộc thi thì có khoảng bao nhiêu lít nước đã thoát ra ngoài cơ thể? Coi nhiệt độ cơ thể của vận động viên hoàn toàn không đổi và nhiệt hoá hơi riêng của nước ở nhiệt độ của vận động viên là 2,4.106J/kg. Biết khối lượng riêng của nước là 1,0.103kg/m3
2,6l
3,6l
1,6l
4,6l
Phương pháp giải
+ Hiệu suất: \(H=\frac{{{Q}_{ci}}}{{{Q}_{tp}}}.100%\)
+ Sử dụng công thức: \(\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} m=\rho V \\ Q=mL \\\end{array} \right.\)
Lời giải
Ta có: \(\rho =\frac{m}{V}\Rightarrow m=\rho V\)
Phần năng lượng dùng để bay hơi:
\(Q={{Q}_{tp}}.H=\left( {{10800.10}^{3}} \right).0,80=8640000J\)
\(\to Q=8640kJ\)
Mặt khác:
\(Q=mL=V\rho L\)
\(\to V=\frac{Q}{\rho L}=\frac{8640000}{1000.2,{{4.10}^{6}}}=3,{{6.10}^{-3}}~{{\text{m}}^{3}}\to V=3,6l=3600\text{ml}\)
Phương pháp giải
+ Hiệu suất: \(H=\frac{{{Q}_{ci}}}{{{Q}_{tp}}}.100%\)
+ Sử dụng công thức: \(\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} m=\rho V \\ Q=mL \\\end{array} \right.\)
Lời giải
Ta có: \(\rho =\frac{m}{V}\Rightarrow m=\rho V\)
Phần năng lượng dùng để bay hơi:
\(Q={{Q}_{tp}}.H=\left( {{10800.10}^{3}} \right).0,80=8640000J\)
\(\to Q=8640kJ\)
Mặt khác:
\(Q=mL=V\rho L\)
\(\to V=\frac{Q}{\rho L}=\frac{8640000}{1000.2,{{4.10}^{6}}}=3,{{6.10}^{-3}}~{{\text{m}}^{3}}\to V=3,6l=3600\text{ml}\)
Đáp án đúng là A
Phương pháp giải
Vận dụng lý thuyết về mô hình động học phân tử chất khí
Lời giải
Bình xịt khử trùng: Khí bên trong bình được nén dưới áp suất cao. Khi ta ấn nút, van mở, khí
thoát ra ngoài, thể tích khí tăng. Áp suất khí giảm, tạo ra lực đẩy giúp phun dung dịch khử trùng.
Đáp án đúng là A
Phương pháp giải
Dựa vài lí thuyết về chuyển động của hạt mang điện trong điện trường
Lời giải
Ta có: Điện tích âm trong điện trường chuyển động từ nơi có điện thế thấp đến nơi có điện thế cao
Điện tích âm đặt tại điểm B được đẩy nhẹ về bên phải (nơi có điện thế thấp hơn) có xu hướng chuyển động về điểm B có điện thế cao. Đến B điện tích do có quán tính tiếp tục chuyển động về bên trái (đến nơi có điện thế thấp hơn điện thế tại B), sau khi dừng lại điện tích có xu hướng chuyển động về B, cứ tiếp tục như vậy → điện tích dao động quanh điểm B
Đáp án đúng là B
Phương pháp giải
Điều kiện có sóng dừng: \(l=(2k+1)\frac{\lambda }{4}\)
Lời giải
Ta có chiều dài ống ngắn nhất là 13cm, ta có: \(\frac{\lambda }{4}=13\Rightarrow \lambda =52~\text{cm}\)
Để trong ống có sóng dừng thì: \(l=(2k+1)\frac{\lambda }{4}\)
\(\Leftrightarrow 65=\frac{(2k+1).52}{4}\Rightarrow n=2\)
Vậy số nút sóng trong ống là 2 nút ở giữa và 1 nút ở đầu B, tổng cộng có 3 nút sóng.
Đáp án đúng là C
Phương pháp giải
Sử dụng lí thuyết về các loại dao động
Lời giải
Khi xe buýt dừng lại và động cơ vẫn hoạt động, hành khách cảm nhận được sự rung động của thân xe. Đây là do động cơ tạo ra các lực tác dụng lên thân xe, khiến nó dao động. Loại dao động này được duy trì bởi lực từ động cơ, vì vậy đó là dao động cưỡng bức.
Trong trò chơi cầu trượt, khi đang trượt trên cầu trượt, với mỗi người trượt thì có sự biến đổi