28 câu hỏi 60 phút
Quá trình một chất rắn chuyển trực tiếp thành khí được gọi là quá trình nào?
Hóa hơi
Đông đặc
Nóng chảy
Thăng hoa
Thăng hoa.
Thăng hoa.
Biển báo nào dưới đây được sử dụng để cảnh báo khu vực có chất ăn mòn trong phòng thí nghiệm?
Hình 4.
Ta biết rằng 1 độ Celsius (°C) tương đương với 1 Kelvin (K), do đó độ tăng nhiệt độ trong Kelvin và Celsius là như nhau. Vì nhiệt độ của chất lỏng tăng thêm 80C, nên độ tăng nhiệt độ cũng là 8,0 K.
Công thức tính nhiệt lượng: Q=mcΔT
m=400 kg (khối lượng chất lỏng); c = 3600 J/(kgK (nhiệt dung riêng của chất lỏng)
ΔT=8,0 K (độ tăng nhiệt độ)
Thay các giá trị vào công thức: Q=400×3600×8,0=11520000 J =11,52 MJ
Làm tròn đến 11,5 MJ.
giảm đi.
Áp suất bên trong bóng đèn khí giảm theo mức nào khi nhiệt độ bên trong giảm từ 100°C xuống 25°C?
Có thể sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa áp suất và thể tích của một lượng khí xác định ở nhiệt độ không đổi.
Có thể sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa áp suất và thể tích của một lượng khí xác định ở nhiệt độ không đổi
Trình tự thí nghiệm: Nén (giữ nguyên nhiệt độ) khí trong xi lanh; Ghi giá trị thể tích và giá trị áp suất khí; Lặp lại các thao tác
Số phân tử khí lí tưởng đã dùng trong thí nghiệm là 4,8.1024 phân tử
Với kết quả thu được ở bảng bên, có thể xem rằng công thức liên hệ áp suất theo thể tích là p⋅V=hằng số, trong đó p đo bằng bar và V đo bằng cm³
Máy Gia tốc Hạt Lớn (LHC) là máy gia tốc hạt lớn nhất và có năng lượng cao nhất thế giới, được xây dựng bởi Tổ chức Nghiên cứu Hạt nhân châu Âu (CERN) từ năm 1998 đến 2008. LHC có chu vi 27 km và sử dụng các nam châm siêu dẫn để tạo ra từ trường mạnh, giúp gia tốc các hạt proton đến năng lượng rất cao. Khi cho mẫu vào máy này, hạt có khối lượng bị ion hóa sẽ mang điện tích. Sau đó, hạt được tăng tốc đến tốc độ nhờ hiệu điện thế. Tiếp theo, hạt sẽ chuyển động vào vùng từ trường theo phương vuông góc với cảm ứng từ. Lực từ tác dụng lên hạt có độ lớn, có phương vuông góc với cảm ứng từ và với vận tốc của hạt. Bán kính quỹ đạo tròn của hạt trong vùng có từ trường là. Giả sử một hạt proton có điện tích q và khối lượng m=1,67×10−27 kg đang chuyển động tròn trong từ trường B = 5 T với bán kính quỹ đạo là r = 0,4297 m. Biết độ lớn điện tích của electron là \(\left| e \right|=1,60\cdot {{10}^{-19}}\mathbf{C}\).
Điện tích của proton là âm
Từ trường có tác dụng lực lên hạt proton, giúp hạt này duy trì quỹ đạo tròn
Tốc độ của hạt proton trong từ trường là 2,05844311,4 m/s
Động năng của hạt proton là 221,125 electron-volt (eV)
Một nhóm học sinh tìm hiểu về mối liên hệ giữa sự thay đổi nội năng của một khối khí xác định và nhiệt độ của nó. Họ đã thực hiện các nội dung sau: (I) Chuẩn bị các dụng cụ: Xilanh có pit-tông và cảm biến nhiệt độ (hình vẽ); (II) Họ cho rằng khi làm thay đổi nội năng của khối khí trong xilanh bằng cách tăng, giảm thể tích thì nhiệt độ của khối khí thay đổi; (III) Họ đã làm thí nghiệm nén khối khí trong xilanh và thu được kết quả là nhiệt độ khối khí tăng lên; (IV) Họ kết luận rằng thí nghiệm này đã chứng minh được nội dung ở (II).
Việc chuẩn bị xilanh có pit-tông và cảm biến nhiệt độ trong nội dung (I) là một phần của quá trình thực hiện thí nghiệm
Nhận định rằng khi làm thay đổi nội năng của khối khí bằng cách thay đổi thể tích sẽ làm nhiệt độ thay đổi là giả thuyết của nhóm học sinh
Việc nén khối khí trong xilanh và quan sát nhiệt độ tăng lên đủ để nhóm học sinh kết luận rằng giả thuyết của họ
Trong thí nghiệm nén khối khí, nội năng của khối khí tăng là do khối khí đã nhận công từ bên ngoài tác động vào nó
Để xác định máu trong cơ thể một bệnh nhân, bác sĩ tiêm vào máu người đó 10 cm3 một dung dịch chứa \({}_{11}^{24}Na\) có chu kì bán rã 15 giờ với nồng độ 10-3 mol/lít
Số mol \({}_{11}^{24}Na\) đã đưa vào trong máu bệnh nhân là n = 10-5 mol
Khối lượng \({}_{11}^{24}Na\) đã đưa vào trong máu bệnh nhân là m0 = 2,4.10-4 g
Sau 6 giờ lượng chất phóng xạ \({}_{11}^{24}Na\) còn lại trong máu bệnh nhân là m = 1,8.10-4 g
Sau 6 giờ người ta lấy ra 10 cm3 máu bệnh nhân và đã tìm thấy 1,5.10-8 mol của chất \({}_{11}^{24}Na\). Giả thiết rằng chất phóng xạ được phân bố trong toàn bộ thể tích máu bệnh nhân. Thể tích máu trong cơ thể bệnh nhân là V = 5 lít