28 câu hỏi 60 phút
Quá trình một chất chuyển từ thể lỏng sang thể khí được gọi là quá trình
nóng chảy
hóa hơi
hóa lỏng
đông đặc
Hạt nhân càng bền vững nếu nó có
Có thể sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa áp suất và thể tích của một lượng khí xác định ở nhiệt độ không đổi.
Trình tự thí nghiệm: Nén (giữ nguyên nhiệt độ) khí trong xilanh; Ghi giá trị thể tích và giá trị áp suất khí; Lặp lại các thao tác
Với kết quả thu được ở bảng bên, công thức liên hệ áp suất theo thể tích là \(p = \frac{23}{v}\), p đo bằng bar (1 bar = \(10^5\) Pa), V đo bằng \(cm^3\)
Lượng khí đã dùng trong thí nghiệm là \(8.10^{-4}\) mol
Thí nghiệm này đã chứng minh được định luật Boyle
Để xác định các chất trong một mẫu, người ta dùng một máy được gọi là máy quang phổ khối (khối phổ kế, hình bên). Khi cho mẫu vào máy này, hạt có khối lượng m bị ion hóa sẽ mang điện tích q. Sau đó, hạt được tăng tốc đến tốc độ v nhờ hiệu điện thế U. Tiếp theo, hạt sẽ chuyển động vào vùng từ trường theo phương vuông góc với cảm ứng từ \(\vec{B}\). Lực từ tác dụng lên hạt có độ lớn \(F=Bv|q|\), có phương vuông góc với cảm ứng từ \(\vec{B}\) và với vận tốc \(\vec{v}\) của hạt. Bán kính quỹ đạo tròn của hạt trong vùng có từ trường là r. Dựa trên tỉ số \(\frac{|q|}{m}\), có thể xác định được các chất trong mẫu.
Tốc độ của hạt bị thay đổi do tác dụng của từ trường trong máy
Bỏ qua tốc độ ban đầu của hạt. Sau khi được tăng tốc bởi hiệu điện thế U, tốc độ của hạt là \(v = \sqrt{\frac{2|q|U}{m}}.\)
Tỉ số giữa độ lớn diện tích và khối lượng của hạt là \(\frac{|q|}{m} = \frac{2U}{Br^2}.\)
Biết \(U = 3,00 kV; B = 3,00 T; 1 amu = 1,66.10^{-27} kg; |e| = 1,60.10^{-19} C\). Bán kính quỹ đạo của ion âm \(^{35}Cl\)- trong vùng có trường là \(r = 0,0156 m\)
Một nhóm học sinh tìm hiểu về mối liên hệ giữa sự thay đổi nội năng của một khối khí xác định và nhiệt độ của nó. Họ đã thực hiện các nội dung sau: (I) Chuẩn bị các dụng cụ: Xilanh có pit-tông và cảm biến nhiệt độ (hình vẽ); (II) Họ cho rằng khi làm thay đổi nội năng của khối khí trong xilanh bằng cách tăng, giảm thể tích thì nhiệt độ của khối khí thay đổi; (III) Họ đã làm thí nghiệm nén khối khí trong xilanh và thu được kết quả là nhiệt độ khối khí tăng lên; (IV) Họ kết luận rằng thí nghiệm này đã chứng minh được nội dung ở (II).
Nội dung (I) thể hiện việc thực hiện một phần kế hoạch nghiên cứu
Nội dung (II) là giả thuyết của nhóm học sinh
Nội dung (III) là đủ để đưa ra kết luận (IV)
Trong thí nghiệm ở nội dung (III), nội năng của khối khí tăng lên là do khối khí đã nhận công
Đồng vị xenon (\(^{133}\)Xe) là chất phóng xạ \(\beta^-\) có chu kì bán rã là 5,24 ngày. Trong y học, hỗn hợp khí chứa xenon được sử dụng để dánh giá độ thông khí của phổi người bệnh. Một người bệnh được chỉ định sử dụng liều xenon có độ phóng xạ 3,18.10\(^8\) Bq. Coi rằng 85,0% lượng xenon trong liều đó lắng đọng tại phổi. Người bệnh được chụp ảnh phổi lần thứ nhất ngay sau khi hít khí và lần thứ hai sau đó 24,0 giờ. Biết khối lượng mol nguyên tử của xenon là 133 g/mol
Hạt nhân \({}_{54}^{133}\)Xe phóng ra hạt electron để biến đổi thành hạt nhân \({}_{55}^{133}\)Cs
Hằng số phóng xạ của \({}_{54}^{133}\)Xe là 0,132 s⁻¹
Khối lượng\({}_{54}^{133}\)Xe có trong liều mà người bệnh đã hít vào là 0,0459 µg
Sau khi dùng thuốc 24,0 giờ, lượng \({}_{54}^{133}\)Xe đã lắng dọng tại phổi có độ phóng xạ là 2,79. 10\(^8\) Bq